Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong gây mê hồi sức bệnh nhân ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  • Nguyễn Minh Lý Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ghép gan, gây mê hồi sức trong ghép gan, suy gan giai đoạn cuối, xơ gan

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm gây mê hồi sức trên bệnh nhân ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TWQĐ) 108. Đối tượng và  phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 82 bệnh nhân (BN) được chia thành 2 nhóm, nhóm có chỉ định phẫu thuật ghép gan do ung thư gan (nhóm U) và nhóm ghép gan do xơ gan, suy gan giai đoạn cuối (nhóm XS). BN được gây mê cân bằng, hô hấp điều khiển bằng máy AiSys CS2: Khởi mê propofol, duy trì mê desofluran, fentanyl, esmeron với đích độ mê (BIS) từ 40-60, độ giãn cơ (TOF) là 0%. Theo dõi huyết động trên hệ thống Volume View, xét nghiệm khí máu, sinh hóa, huyết học, đông chảy máu ROTEM 30-60 phút/lần. Đích duy trì Hct 25-28%; tiểu cầu > 30G/l, Fib > 0,8g/l, INR < 2, glucose máu < 10mmol/l, albumin > 30g/l. Kết quả: Cả 2 nhóm gặp chủ yếu là nam giới trong đó nhóm u gan có 29/30 BN chiếm tỷ lệ 96,6%, nhóm XS gặp 44/53 BN (84,6%). Nhóm u gan các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng hầu hết trong giới hạn bình thường hoặc rối loạn mức độ nhẹ, điểm MELD score < 25. Nhóm XS hầu hết là BN nặng và rất nặng: 21 BN có chỉ số MELD score 40, 21 BN hôn mê gan trong đó hôn mê độ III, IV là 9 BN (17,3%), 26 BN tràn dịch màng phổi, màng bụng mức độ vừa, nặng (50%), 7 BN thở máy trước mổ (13,5%), 86,5% có rối loạn đông máu mức độ vừa-nặng. Hội chứng tái tưới máu gặp ở nhóm u gan 76,6%, nhóm XS gặp 49/52 BN chiếm tỷ lệ 94,2%, 100% cần bổ sung huyết tương tươi (HTT) và albumin trong mổ. 100% BN nhóm XS cần truyền khối hồng cầu với khối lượng trung bình là 1816ml. BN đủ tiêu chí rút nội khí quản ngay sau mổ ở nhóm u gan là 100%, nhóm xơ gan và suy gan là 59,6%. Không có bệnh nhân tử vong. Kết luận: Các rối loạn nặng do hậu quả của bệnh lý gan mật giai đoạn cuối đều gặp chủ yếu trong nhóm bệnh nhân suy gan và xơ gan. Trong quá trình phẫu thuật, hầu hết đều có hội chứng tái tưới máu, rối loạn huyết động, phải dùng thuốc vận mạch hỗ trợ. Nhóm u gan ít rối loạn và có tiên lượng tốt hơn về gây mê hồi sức. Sau mổ có thế rút nội khí quản an toàn ở các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Jawan B, Wang CH, Chen CL, Huang CJ, Cheng KW, Wu SC, Shih TH, Yang SC (2014) Review of anesthesia in liver transplantation. Acta Anaesthesiologica Taiwanica 52(4): 185-196.
2. Bulatao IG, Heckman MG, Rawal B et al (2014) Avoiding stay in the intensive care unit after liver transplantation: A score to assign location of care. Am J Transplant 14(9):2088-2096.
3. Adelmann D, Kronish K, Ramsay MA (2017) Anesthesia for liver transplantation. Anesthesiology Clin 35: 491-508. Elsevier Inc.
4. Johnson EL, Peter WK (2019) Burst suppression, clinical neurophysiology: Diseases and disorders. Handbook of Clinical Neurology.
5. JohnR, Klinck and Andre De Wolf (2015) Liver transplantation: Anesthesia and perioperative. Oxford Textbook of Transplant Anesthesia and Critical Care: 223-237.
6. Liu N, Chazot T, Mutter C, Fischler M (2006) Elevated Burst Suppression Ratio: The Possible Role of Hypoxemia. Anesthesia & Analgesia 103(6): 1609-1610.
7. Glanemann M, Busch T, Neuhaus P, Kaisers U (2007) Fast tracking in liver transplantation. Immediate postoperative tracheal extubation: Feasibility and clinical impact. Swiss Med Wkly 137(13-14): 187-191.
8. Chae MS, Kim JW, Jung JY, Choi HJ, Chung HS, Park CS, Choi JH, Hong SH (2019) Analysis of pre and intraoperative clinical for successful operating room extubation after living donor liver transplantation: A retrospective observational cohort study. BMC Anesthesiol 19: 112.
9. Nacoti M, Corbella D, Fazzi F, Rapido F, Bonanomi E (2016) Coagulopathy and transfusion therapy in pediatric liver transplantation. World J Gastroenterol 22(6): 2005-2023.
10. Stephen Aniskevich and Sher-Lu Pai (2015) Fast track anesthesia for liver transplantation: Review of the current practice. World J Hepatol 7(20): 2303-2308