Hiệu quả của phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị tân bổ trợ ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III

  • Nguyễn Thị Minh Phương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Đình Phúc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Ngọc Minh Tiến Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Điều trị hoá chất tân bổ trợ, ung thư vú, đáp ứng mô bệnh học

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tân bổ trợ và tác dụng không mong muốn của phác đồ 4AC-4T liều dày ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, cắt ngang, có theo dõi dọc, không có nhóm chứng trên 44 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III được điều trị hoá chất tân bổ trợ phác đồ 4AC-4T liều dày tại khoa Ung thư Tổng hợp, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Bệnh viện TWQĐ 108) từ tháng 06/2018 đến tháng 09/2022. Kết quả: Sau điều trị, kích thước trung bình đường kính lớn nhất khối u, nồng độ trung bình CEA, CA15-3 giảm có ý nghĩa thống kê. Về đáp ứng lâm sàng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) là 97,7%; trong đó đáp ứng hoàn toàn (CR) chiếm 36,4%. 100% bệnh nhân được phẫu thuật sau điều trị tân bổ trợ. Đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học (pCR) đạt 31,8%. Độc tính độ 3, 4 trên hệ tạo huyết hay gặp nhất là giảm bạch cầu và bạch cầu hạt với tỷ lệ lần lượt là 11,4% và 18,2%. Các độc tính ngoài hệ tạo huyết đều ở mức độ nhẹ (độ 1, độ 2). Kết luận: Điều trị tân bổ trợ phác đồ AC-T liều dày cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III cho tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và đáp ứng mô bệnh học cao, tác dụng không mong muốn chấp nhận được.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J et al (2021) Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: A cancer journal for clinicians 71(3): 209-249.
2. Cortazar P, Zhang L et al (2019) Pathological complete response and long-term clinical benefit in breast cancer: the CTNeoBC pooled analysis. Lancet Onco J 393(10175): 986.
3. Hong WS, Jeon JY et al (2013) Comparison of neoadjuvant adriamycin and docetaxel versus adriamycin, cyclophosphamide followed by paclitaxel in patients with operable breast cancer. J Korean Surg Soc 85(1): 7-14.
4. Nguyễn Thị Thuỷ (2016) Đánh giá kết quả hoá trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Lê Thanh Đức (2013) Nghiên cứu hiệu quả hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ AP trong ung thư vú giai đoạn III. Luận án bảo vệ tiến sĩ, Trường đại học y Hà Nội.
6. Đỗ Thị Kim Anh (2016) Đánh giá hiệu quả hoá trị bổ trợ trước kết hợp phẫu thuật bảo tồn trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Việt Cường, Phùng Thị Huyền (2020) Đánh giá đáp ứng hoá trị bổ trợ trước kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III. Tạp chí Y học thực hành, 1141(5), tr. 36-39.
8. Hà Thành Kiên (2018) Đánh giá kết quả hoá trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4AC-4T liều dày trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K. Luận văn Thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội.
9. Slamon D, Eiermann W, Robert N et al (2011) Adjuvant trastuzumab in HER2 positive breast cancer. N Engl J Med 365(14): 1273-1283.