Đánh giá kết quả tái tạo tổn khuyết vùng hàm mặt sau cắt bỏ nevi hắc tố bẩm sinh bằng ghép da
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tái tạo tổn khuyết vùng hàm mặt sau cắt bỏ nevi sắc tố bẩm sinh bằng kỹ thuật ghép da dày toàn bộ. Đối tượng và phương pháp: Thực hiện trên 23 bệnh nhân gồm 13 nam, 10 nữ được điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình-Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2021. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. Kết quả: Nevi sắc tố có kích thước từ 3,5 × 4cm đến 18 × 22cm. Vị trí hay gặp là vùng má (69,6%) và mũi (60,9%), có 82,6% bệnh nhân có nevi nằm ở 2 vùng trên khuôn mặt. Da ghép được lấy ở nếp bẹn (69,5%), sau tai (26,1%), bụng dưới (4,4%). Tỷ lệ da ghép sống từ 95-100%. Kết quả điều trị ở mức độ tốt là 39,2%, khá là 47,8%, kém 3 bệnh nhân chiếm 13.0%. Thời gian theo dõi trung bình là 1 năm không có bệnh nhân nào phát triển ung thư hắc tố. Kết luận: Ghép da là một kỹ thuật có hiệu quả tốt cho tái tạo lại tổn khuyết vùng mặt sau cắt nevi hắc tố, đặc biệt là tổn khuyết lớn. Kỹ thuật thực hiện đơn giản, tỷ lệ thành công cao, phù hợp với nhiều tuyến bệnh viện.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Arons MS, Hurwitz S (1983) Congenital nevocellular nevus: A review of the treatment controversy and a report of 46 cases. Plast Reconstr Surg 72(3): 355-365.
3. Ashfaq A Marghoob (2002) Section 3: melanoma chapter 17 congenital melanocytic nevi. Congenital melanocytic nevi: Evaluation and management AA Marghoob - Dermatologic clinics, 2002 - Elsevier.
4. Dai T, Zhang S, Ren Y, Liu L, Liu Y (2016) Clinical effect of full-thickness skin grafts for the treatment of large and giant congenital melanocytic nevus on the face and extremities joints in children. Int J Clin Exp Med 9(3): 5609-5615.
5. De Raeve LE, Roseeuw DI (2002) Curettage of giant congenital melanocytic nevi in neonates: A decade later. Arch Dermatol 138: 943-947.
6. Dotan L, Icekson M, Yanko-Arzi R, Ofek A, Neuman R, Margulis A (2009) Pediatric tissue expan- sion: Our experience with 103 expanded flap reconstructive procedures in 41 children. Isr Med Assoc J 11: 474-479.
7. Gur E, Zuker RM, (2000) Complex facial nevi: A surgical algorithm. Plast Reconstr Surg 106(1): 25-35.
8. Warner PM, Yakuboff KP, Kagan RJ, Boyce S, Warden GD (2008) An 18-Year Experience in the Mana gement of congenital Nevomelanocytic Nevi. Ann Plast Surg 60(3): 283-287.
9. Tromberg J, Bauer B, Benvenuto-Andrade C, Marghoob AA (2005) Congenital melanocytic nevi needing treatment. Dermatol Ther 18: 136-150.
10. Viana AC, Gontijo B, Bittencourt FV. (2013) Giant congenital melanocytic nevus. An Bras Dermatol 88(6): 863-878.