Các yếu tố tiên lượng thời gian sống còn sau phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

  • Nguyễn Đình Song Huy Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Bành Trung Hiếu Bệnh viện Chợ Rẫy

Main Article Content

Keywords

Ung thư biểu mô tế bào gan, phẫu thuật cắt gan, sống còn toàn bộ

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn toàn bộ (Overall Survival - OS) của các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) có phương pháp điều trị đầu tiên là phẫu thuật cắt gan. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 1704 bệnh nhân UTBMTBG có phương pháp điều trị đầu tiên là phẫu thuật cắt gan tại Khoa U gan, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2019. Các bệnh nhân này được theo dõi đến tháng 06/2021, với thời gian theo dõi ít nhất là 18 tháng, nhiều nhất là 78 tháng. Tình trạng nhiễm virus viêm gan, mức độ AFP và nhiều yếu tố bệnh lý học được phân tích đơn biến dựa trên kiểm định log-rank và phân tích đa biến dựa trên mô hình hồi qui Cox để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến OS, và phân tích dựa trên mô hình hồi qui logistic để xác định các yếu tố tiên lượng sống còn. Kết quả: Phân tích đơn biến cho thấy mức độ AFP, xâm nhập mạch máu, số lượng u, kích thước u, dạng mô học, phân độ Edmonson-Steiner, hoại tử u, di căn ngoài gan có thể lấy được và mức độ cắt gan có liên quan đến OS. Phân tích đa biến dựa trên mô hình hồi qui Cox cho thấy số lượng u là yếu tố tiên lượng độc lập đối với OS. Kết luận: Đối với các bệnh nhân UTBMTBG có phương pháp điều trị đầu tiên là phẫu thuật cắt gan, nồng độ AFP, số lượng u, kích thước u, dạng mô học, độ mô học theo Edmonson-Steiner, hoại tử trong u, xâm nhập mạch máu, các u di căn có thể lấy được trong lúc phẫu thuật, mức độ cắt gan, có liên quan đến OS, trong đó số lượng u là yếu tố tiên lượng độc lập.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2012) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Việt Nam (Quyết định số 5250/QĐ-BYT 28/12/2012).
2. You DD et al (2017) Prognostic factors after curative resection hepatocellular carcinoma and the surgeon’s role. Ann Surg Treat Res 93(5): 252-259.
3. Lin CW et al (2018) Significant predictors of overall survival in patients with hepatocellular carcinoma after surgical resection. PLoS ONE 13(9): 0202650.
4. Kudo M (2021) Surveillance, diagnosis, and treatment outcomes of hepatocellular carcinoma in japan 2021 update. Liver Cancer 10: 167-180.
5. Ma L et al (2022) Nomograms for predicting hepatocellular carcinoma recurrence and overall postoperative patient survival. Front. Oncol 12: 843589.
6. Li C et al (2020) Analysis of clinicopathological characteristics and prognosis of young patients with hepatocellular carcinoma after hepatectomy. J Clin Transl Hepatol 8(3): 285-291.
7. Kapiris I et al (2019) Survivin expression in hepatocellular carcinoma. Correlation with clinicopathological characteristics and overall survival. JBUON 24(5): 1934-1942.
8. D’Silva M et al (2021) Pathological prognostic factors for post-resection survival in patients with hepatocellular carcinoma associated with non-alcoholic fatty liver disease. Transl Cancer Res 2021 https://dx.doi.org/10.21037/tcr-21-707.
9. Wei T et al (2020) Tumor necrosis impacts prognosis of patients undergoing curative-intent hepatocellular carcinoma. Ann Surg Oncol 28(2): 797-805. doi: 10.1245/s10434-020-09390-w.
10. Ling YH et al (2020) Tumor necrosis as a poor prognostic predictor on postoperative survival of patients with solitary small hepatocellular carcinoma. BMC Cancer 20: 607.