Đánh giá kết quả bước đầu của cộng hưởng từ có sử dụng thuốc gadoxetic acid trong chẩn đoán các tổn thương gan khu trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  • Vũ Thu Thủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đỗ Đức Cường Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Thạch Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trương Thị Thảo Hương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trần Thị Phương Thảo Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Thùy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Thiệp Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Ngọc Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Tuyến Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Hà Thế Anh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Vượng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Hải Tú Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đỗ Thanh Hòa Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Các tổn thương gan khu trú, cộng hưởng từ, Primovist

Tóm tắt

Chụp cộng hưởng từ (CHT) đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các tổn thương gan lành tính hay ác tính. Thuốc đối quang từ đặc hiệu cho tế bào gan làm tăng độ chính xác của CHT trong chẩn đoán phân biệt các tổn thương gan khu trú và giảm số trường hợp tổn thương gan không xác định. Mục tiêu: Đánh giá vai trò của CHT có sử dụng Primovist trong chẩn đoán các tổn thương gan khu trú khó xác định trên chụp cắt lớp vi tính hay siêu âm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân nam và nữ, tuổi trung bình là 56 (tuổi) được chỉ định chụp CHT có tiêm thuốc cản quang gan mật Primovist trên hệ thống máy chụp CHT 3.0T, Discovery 750 (GE). Kết quả: 34 bệnh nhân, trong đó có 48 tổn thương, 28 tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan (58,3%), tăng sản nốt khu trú 5 (10,4%), nốt tân tạo 4 (8,3%), u máu 2 (4,2%), tổn thương thứ phát 2 (4,2%), K biểu mô đường mật 1 (2,1%), ký sinh trùng 1 (2,1%), tổn thương khác 5 (10,4%) gồm áp xe gan, nang nhiễm khuẩn. Có 23 BN có tiền sử viêm gan B và hoặc xơ gan chiếm 67,6%. Kết luận: Thuốc đối quang từ đặc hiệu với tế bào gan làm tăng độ chính xác của CHT trong chẩn đoán sớm ung thư biểu mô tế bào gan ở bệnh nhân xơ gan, di căn gan nhỏ, phân biệt giữa tăng sản nốt khu trú và u tuyến, u máu không điển hình, nốt loạn sản với HCC độ biệt hóa cao giai đoạn sớm.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Francisco FAF et al (2014) Hepatobiliary contrast agents: Differential diagnosis of focal hepatic lesions, pitfalls and other indications. Radiol Bras. Set/Out 47(5): 301-309.
2. Kim et al (2017) Washout Appearance in Gd-EOB-DTPA, Enhanced MR Imaging: A Differentiating Feature Between Hepatocellular, Carcinoma with Paradoxical Uptake on, the Hepatobiliary Phase and Focal, Nodular Hyperplasia-Like Nodules, Journal of Magnetic Resonance Imaging Magn Reson Imaging 45(6): 1599-1608.
3. Kitao et al (2018) Differentiation Between Hepatocellular Carcinoma Showing Hyperintensity on the Hepatobiliary Phase of Gadoxetic Acid-Enhanced MRI and Focal Nodular Hyperplasia by CT and MRI. AJR Am J Roentgenol 211(2): 347-357.
4. Kim et al (2021) Value of gadoxetic acid-enhanced MR imaging and DWI in classification, characterization and confidence in diagnosis of solid focal liver lesions. Scand J Gastroenterol 56(1): 72-805.
5. Kitkarun S et al (2013) Added value of hepatobiliary phase gadoxetic acid-enhanced MRI for diagnosing hepatocellular carcinoma in high-risk patients. World J Gastroenterol 19(45): 8357-8365.
6. Marrero et al (2014) The diagnosis and management of focal liver lesions. Am J Gastroenterol 109(9): 1328-1347.
7 Zech et al (2020) Consensus report from the 8th International Forum for Liver Magnetic Resonance Imaging. European Radiology 30: 370-382.