Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải

  • Phạm Trường Sơn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Hinh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đường ra thất phải, ngoại tâm thu thất nguyên phát.

Tóm tắt

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2015 đến 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5 ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% BN có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% BN có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số Radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Hồng Hạnh (2010) Nghiên cứu ứng dụng điện sinh học tim để chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp thất bằng năng lượng sóng có tần số radio. Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
2. Trương Quang Khanh (2009) Khảo sát đặc điểm điện tâm đồ bề mặt của cơn nhịp nhanh thất nguyên phát tại buồng thoát thất phải. Tạp chí Nội khoa, (3), tr. 725-731.
3. Vũ Mạnh Tân (2016) Nghiên cứu mối liên quan giữa vị trí khởi phát của rối loạn nhịp từ thất phải với điện tâm đồ bề mặt. Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
4. Aliot EM, Stevenson WG, Almendral-Garrote JM et al (2009) EHRA/HRS Expert Consensus on Catheter Ablation of Ventricular Arrhythmias: developed in a partnership with the European Heart Rhythm Association (EHRA), a Registered Branch of the European Society of Cardiology (ESC), and the Heart Rhythm Society (HRS); in collaboration with the American College of Cardiology (ACC) and the American Heart Association. Europace 11(6): 771-817.
5. Kamakura S, Shimizu W., Matsuo K et al (1998) Localization of optimal ablation site of idiopathic ventricular tachycardia from right and left ventricular outflow tract by body surface ECG. Circulation 98(15): 1525-1533.
6. Prineas RJ, Crow RS, Zhang ZM (2010) The minnesota code manual of electrocardiographic findings: Standards and procedures for ECG measurement in epidemiologic and clinical trials. Springer-Verlag, London.
7. Shima T, Ohnishi Y, Inoue T et al (1998) The relation between the pacing sites in the right ventricular outflow tract and QRS morphology in the 12-lead ECG. Jpn Circ J 62(6): 399-404.