Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS vi-VN tapchi108@benhvien108.vn (PHÒNG KHOA HỌC QUÂN SỰ) tapchi108@benhvien108.vn (PHÒNG KHOA HỌC QUÂN SỰ) Tue, 06 Feb 2024 00:00:00 +0000 OJS 3.1.2.0 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong đa chấn thương https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2105 <p><em>Mục tiêu: </em>Xác định giá trị tiên lượng tử vong của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong đa chấn thương. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả các trường hợp đa chấn thương điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2023 đến tháng 8/2023. <em>Kết quả: </em>Có 95 bệnh nhân đa chấn thương nhập viện, tuổi trung bình là 36,7 ± 17,2, nam giới chiếm 83,2%, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Tỷ lệ tử vong là 27,4%, trong đó nhóm tử vong gặp nhiều tổn thương sọ não, cột sống cổ và hàm mặt, trong khi ít gặp tổn thương vùng bụng hơn nhóm sống. Điểm ISS (Injury Severity Score) và nồng độ lactate máu có giá trị độc lập tiên lượng tử vong. Điểm cắt ISS là 40 điểm, tiên lượng tử vong với độ nhạy là 57,7% và độ đặc hiệu 91,3%. Tại điểm cắt nồng độ lactate 3,9ng/ml, tiên lượng tử vong với độ nhạy 80,8% và độ đặc hiệu 60,9%. <em>Kết luận: </em>Đa chấn thương hay gặp ở nam giới trẻ tuổi, tỉ lệ tử vong còn cao. Những bệnh nhân có điểm ISS cao, nồng độ lactate máu tăng, tổn thương vùng đầu mặt cổ có nguy cơ tử vong cao hơn. Điểm ISS và lactate máu có giá trị độc lập tiên lượng tử vong.</p> Ngô Đình Trung, Nguyễn Chí Tâm, Nguyễn Thái Cường, Hồ Nam, Lê Nam Khánh, Dương Thị Huyền, Dương Thị Nga, Lưu Xuân Huân, Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Thùy Dung Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2105 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến cai thở máy thất bại ở bệnh nhân hồi sức tích cực https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2106 <p><em>Mục tiêu: </em>Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thông số máy thở ở người bệnh chuẩn bị cai thở máy và xác định một số yếu tố liên quan đến cai thở máy thất bại. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 26 bệnh nhân thở máy xâm nhập, tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, từ tháng 01/2021 đến tháng 6/2023, được tiến hành 31 lần cai thở máy. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thông số máy thở trước cai thở máy được so sánh giữa hai nhóm cai thở máy thành công và thất bại. Một số yếu tố liên quan đến cai thở máy thất bại được xác định bằng thuật toán hồi quy. <em>Kết quả:</em> Giá trị trung vị của tuổi bệnh nhân là 78,5 (72,5; 84,5) tuổi. Nam giới chiếm 53,8%. Tỉ lệ cai thở máy thất bại là 32,3%. Các yếu tố liên quan đến cai thở máy thất bại: Glasgow &lt; 10 (OR = 6,375), điểm APACHE II (OR = 1,318), tần số thở (OR = 1,756) và chỉ số thở nhanh nông (RSBI) (OR = 1,085). <em>Kết luận:</em> Điểm Glasgow &lt; 10, điểm APACHE II, tần số thở và RSBI là những yếu tố liên quan đến cai thở máy thất bại.</p> Hà Viết Ngọc, Mai Văn Cường, Phùng Quang Tùng, Lê Văn Nhâm Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2106 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2107 <p><em>Mục tiêu: </em>Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn (TMHL) được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược &gt; 0,5s trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm. <em>Kết quả: </em>Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 55,4 ± 13,1; trong đó chủ yếu các BN là nữ giới chiếm 82,8%. BMI trung bình của các đối tượng là 20,9 ± 2,4. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là mỏi căng bắp chân (96,3%), đau tức mắt cá chân (84,9%), chuột rút về đêm (80,4%), rối loạn cảm giác (74,1%) và phù nề chân (57,7%). Phân loại lâm sàng chủ yếu là C2 (75,3%) và C3 (18,2%). Điểm VCSS trung bình là 7,9 ± 1,4; điểm CIVIQ-20 trung bình là 44,5 ± 3,9. Đường kính (ĐK) trung bình gần quai TMHL là 7,7 ± 1,1mm; thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình gần quai TMHL là 1,9 ± 0,7s. Chiều dài trung bình đoạn TMHL được can thiệp là 35,5 ± 5,9cm với thời gian đốt trung bình là 449,8 ± 71,3s. <em>Kết luận: </em>Triệu chứng cơ năng của các BN là đa dạng và phân loại lâm sàng chủ yếu là CEAP 2 và 3.</p> Đinh Quang Huy, Phạm Thái Giang, Vũ Điện Biên Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2107 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D ở bệnh nhân phẫu thuật thay van động mạch chủ được theo dõi sau 6 tháng https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2108 <p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D ở bệnh nhân phẫu thuật thay van động mạch chủ được theo dõi sau 6 tháng. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 96 bệnh nhân hẹp chủ khít (HC) và 74 bệnh nhân hở van động mạch chủ nhiều (HoC) được phẫu thuật thay van động mạch chủ (ĐMC); tuổi trung bình 60,9 ± 10,6 năm; giới nam 59,4%. Các biến nghiên cứu gồm: Mức độ khó thở (theo phân loại NYHA), mức độ phì đại thất trái điện tâm đồ (chỉ số Sokolow Lyon), phân suất tống máu trên siêu âm tim (EF), sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D (GLS). <em>Kết quả</em>: Sau phẫu thuật 6 tháng, tỷ lệ khó thở (NYHA ≥ 2) giảm từ 98,8% xuống 32%. Chỉ số Sokolow Lyon giảm từ 37,5 ± 2,1mm xuống 25,1 ± 3,8mm ở nhóm HC và từ 41,7 ± 2,8mm xuống 28,8 ± 2,9mm ở nhóm HoC (p&lt;0,001). EF tăng từ 61,4&nbsp; ± 11,1% lên 71,8 ± 9,8% ở nhóm HC; từ 58,8 ± 11,1% lên 69,8 ± 9,6% ở nhóm HoC. GLS trước phẫu thuật giảm ở cả 2 nhóm HC/HoC mặc dù phân suất tống máu bảo tồn (HC: -16,1 ± 3,5% và HoC -14,7 ± 3,2%). Sau phẫu thuật 6 tháng, trị tuyệt đối GLS tăng (nhóm HC: -16,1 ± 3,5% so với -19,4 ± 1,9%; HoC: -14,7 ± 3,2% so với -18,7 ± 1,9%). <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật thay van ĐMC làm giảm khó thở, giảm phì đại thất trái, tăng EF và tăng trị tuyệt đối của GLS ở cả nhóm HC và HoC. GLS là một dấu hiệu nhạy hơn EF để phát hiện sớm tổn thương cơ tim ở bệnh nhân hẹp chủ/hở chủ.</p> Trần Thị Ngọc Lan, Trần Văn Riệp, Nguyễn Đức Hải Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2108 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2109 <p><em>Mục tiêu: </em>Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược &gt; 0,5 giây trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm và theo dõi đánh giá đến 18 tháng sau can thiệp. <em>Kết quả: </em>Triệu chứng cơ năng giảm rõ rệt sau 1 tháng và duy trì kéo dài đến 18 tháng sau can thiệp. Phân độ CEAP sau can thiệp cải thiện rõ từ C2-C6 còn chủ yếu C0-C1. Điểm VCSS giảm từ 7,9 ± 1,4 trước can thiệp còn 1,1 ± 0,8 sau 18 tháng (p&lt;0,001); điểm CIVIQ-20 giảm từ 44,5 ± 3,9 trước can thiệp còn 20,6 ± 2 sau 18 tháng (p&lt;0,001). Sau 18 tháng theo dõi có 20 trường hợp (5,7%) tái thông lòng mạch sau can thiệp; tỉ lệ thành công của thủ thuật là 94,3%. Các biến chứng chủ yếu sau can thiệp là đau căng cơ (23,9%), bầm tím (7,1%). Sau 18 tháng theo dõi có 14 trường hợp (3,9%) EHIT xuất hiện. <em>Kết luận: </em>Điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio là an toàn và hiệu quả khi theo dõi dài hạn đến 18 tháng.</p> Đinh Quang Huy, Phạm Thái Giang, Vũ Điện Biên Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2109 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch: Tỷ lệ và yếu tố liên quan https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2110 <p><em>Mục tiêu:</em> Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở các bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt ngang trên các bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2023. <em>Kết quả: </em>Có tổng cộng 411 bệnh nhân ≥ 60 tuổi thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình dân số nghiên cứu là 73,7 &nbsp;± 8,8 tuổi. Tỉ lệ trầm cảm theo thang đo trầm cảm lão khoa rút gọn trong nghiên cứu là 40,6% (167 bệnh nhân). Hồi quy logistic đa biến ghi nhận đa thuốc (OR = 2,31; khoảng tin cậy [KTC] 95%: 1,44-3,72; p = 0,001) và phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày (OR = 2,72; KTC 95%: 1,42-5,19; p = 0,002) là hai yếu tố có liên quan đến trầm cảm. <em>Kết luận:</em> Chúng tôi ghi nhận hai phần năm bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất có trầm cảm và hai yếu tố lão khoa đa thuốc và giảm các hoạt động sống hằng ngày có liên quan đến trầm cảm.</p> Nguyễn Thanh Huân, Hoàng Thị Tuyết, Nguyễn Văn Bé Hai Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2110 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Mối liên quan của sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D với một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim ở bệnh nhân phẫu thuật thay van động mạch chủ được theo dõi sau 6 tháng https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2111 <p><em>Mục tiêu:</em> Tìm hiểu mối liên quan của sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D với một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim ở bệnh nhân phẫu thuật thay van động mạch chủ được theo dõi sau 6 tháng. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 96 bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít (HC) và 74 bệnh nhân hở van động mạch chủ nhiều (HoC) được phẫu thuật thay van động mạch chủ (ĐMC); tuổi trung bình 60,9 ± 10,6 năm; 59,4% giới nam. Các biến nghiên cứu gồm mức độ khó thở (theo phân loại NYHA), phân suất tống máu trên siêu âm tim (EF), sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D (GLS)<em>. Kết quả:</em> (1) Bệnh nhân có sức căng dọc thất trái càng giảm thì phân loại NYHA càng cao; p&lt;0,001; (2) Điểm cắt tách biệt để tiên lượng NYHA 1 sau 6 tháng phẫu thuật thay van của chỉ số GLS là -15,65% ở nhóm HC và -14,0% ở nhóm HoC; (3) có sự tương quan giữa GLS và EF ở cả 2 nhóm bệnh nhân: Nhóm HC (R = 0,776; p&lt;0,001), nhóm HoC (R = 0,883; p&lt;0,001). <em>Kết luận:</em> (1) GLS giảm liên quan đến mức độ khó thở theo phân loại NYHA tăng; (2) GLS có giá trị tiên lượng gia tăng so với EF trong việc xác định độ NYHA sáu tháng sau khi thay van ĐMC; (3) GLS tương quan với EF ở cả 2 nhóm bệnh nhân HC và HoC</p> Trần Thị Ngọc Lan, Trần Văn Riệp, Nguyễn Đức Hải Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2111 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân áp xe gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2112 <p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật học ở bệnh nhân áp xe gan tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 196 bệnh nhân áp xe gan được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2023. <em>Kết quả: </em>Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 57,8 ± 16,0; tỉ lệ nam/nữ là 3,1/1. Bệnh kèm theo thường gặp là đái tháo đường (28,1%), tăng huyết áp (14,3%), sỏi mật (7,8%). Yếu tố nguy cơ dịch tễ trong quần thể nghiên cứu: Không tẩy giun định kỳ (99%), ăn rau sống (49%), ăn gỏi sống (44,9%). Tam chứng Fontan điển hình gặp ở 26% số bệnh nhân. Bên cạnh đó, trong 196 bệnh nhân, 57,15% có thiếu máu, 70,9% có tăng số lượng bạch cầu (trong đó tăng tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính 73% và số lượng bạch cầu ưa acid tăng 26,0%); 56/57 bệnh nhân (98,2%) có tăng procalcitonin. Ổ áp xe được phát hiện bằng chẩn đoán hình ảnh: Chủ yếu gan phải (74,0%), một ổ đơn độc (82,6%), kích thước trung bình là 63,3 ± 29,1, ổ lớn nhất có kích thước 172mm. Có 63 bệnh nhân phân lập mọc vi khuẩn, trong đó<em> Klebsiella</em> chiếm tỉ lệ cao nhất (80,9%), <em>E. coli</em> (7,9%). <em>Kết </em><em>luận:</em> Áp xe gan là bệnh lý nhiễm khuẩn cấp tính, thường gặp ở đối tượng cao tuổi, có bệnh nền, nam giới, có liên quan trực tiếp tới thói quen sinh hoạt không hợp vệ sinh. Nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn Gram âm; Và chẩn đoán hình ảnh là phương tiện chẩn đoán hữu hiệu.</p> Nguyễn Thị Huyền Trang, Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Anh Tuấn, Mai Thanh Bình Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2112 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu tại Bệnh viện Quân y 175 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2113 <p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu tại Bệnh viện Quân y 175. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu hồi cứu trên 201 bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 01/2019 đến 7/2020. Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan ở các bệnh nhân có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu xác định bằng máy fibroscan. <em>Kết quả</em>: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu chiếm 80,6%, trong đó có tới 51,85% bệnh nhân mắc viêm gan nhiễm mỡ. 93,21% bệnh nhân ở giai đoạn xơ hóa gan nhẹ, xơ hóa gan đáng kể chiếm 4,32% và xơ hóa gan tiến triển chiếm 2,47%. Bệnh nhân có xơ hóa gan đáng kể có tuổi, BMI, vòng eo cao hơn, mắc béo phì và enzym gan (AST, ALT, GGT) cao hơn so với bệnh nhân có xơ hóa gan nhẹ nhưng chỉ có nồng độ GGT cao hơn có ý nghĩa (p = 0,04). Triglyceride là yếu tố độc lập dự đoán xơ hóa gan tiến triển trên bệnh nhân rối loạn lipid máu có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (p = 0,01, OR = 1,32, KTC 95%: 1,05-1,65). <em>Kết luận:</em> Bệnh nhân rối loạn lipid máu có bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu chiếm tỷ lệ cao. Nồng độ triglyceride máu là yếu tố độc lập dự đoán xơ hóa gan tiến triển trên nhóm bệnh nhân này.</p> Đào Đức Tiến, Nguyễn Thế Dũng Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2113 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Giá trị thang điểm PNED trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên không do dãn tĩnh mạch tại Bệnh viện Nhân dân 115 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2114 <p><a href="#_ftn1" name="_ftnref1"><strong>&nbsp;</strong></a>&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; <em>Mục tiêu:</em> Đánh giá thang điểm PNED trong tiên lượng các kết cục của xuất huyết tiêu hóa trên không do dãn tĩnh mạch<em>. Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu thuần tập trên 193 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 1/2021 đến 6/2022. Tính điểm số PNED, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị dự đoán của thang điểm. <em>Kết quả:</em> Trong 193 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên, tỷ lệ nam/nữ: 2,72/1, độ tuổi trung bình 60,80 ± 13,31. Tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu chiếm 77,72%; nội soi can thiệp 35,75%, tái xuất huyết 6,22% và chuyển phẫu thuật 2,07%. Tỷ lệ tử vong chiếm 5,69%. Về dự báo can thiệp y khoa nói chung của thang điểm PNED với AUC = 0,614, (KTC 95%: 0,54-0,683, p=0,04). Dự đoán tiên lượng tái xuất huyết có AUC = 0,903, (KTC 95%: 0,852-0,941, p=0,0001). Dự báo can thiệp truyền máu truyền máu: AUC = 0,726 (KTC 95%: 0,657-0,787, p=0,0001). Không dự báo tiên lượng can thiệp nội soi được. Trong tiên lượng kết cục tử vong thang điểm PNED có AUC = 0,897, (KTC 95%: 0,845-0,936, p=0,0001). Với điểm cắt là 6 có độ nhạy: 81,82%, độ đặc hiệu: 82,97%, giá trị tiên đoán dương: 22,5%, giá trị tiên đoán âm 98,7%. <em>Kết luận:</em> Thang điểm PNED có tiềm năng cao trong tiên lượng chảy máu tái phát và dự báo kết cục tử vong ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên không do dãn tĩnh mạch.</p> Thái Đức Trí, Trần Hà Hiếu, Lê Nguyễn Đình Hải, Phạm Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Lộc, Phạm Thị Thảo Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2114 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài kết hợp sử dụng kỹ thuật chiếu xạ toàn thân trong phác đồ điều kiện hoá để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2115 <p>Chiếu xạ toàn thân (Total Body Irradiation - TBI) là kỹ thuật cao được sử dụng trong điều kiện hoá ở bệnh nhân (BN) dị ghép tế bào gốc tạo máu (TBGTM). Việc sử dụng TBI trong dị ghép TBGTM đã được triển khai từ sớm tại các quốc gia trên thế giới trong điều trị các bệnh lý huyết học lành tính và ác tính. Lần đầu tiên tại Việt Nam, kỹ thuật TBI được áp dụng vào điều kiện hoá trong ghép TBGTM bạch cầu cấp dòng lympho. <em>Kết luận:</em> Chúng tôi bước đầu thực hiện báo cáo hai trường hợp lâm sàng là những người bệnh bạch cầu cấp dòng lympho nguy cơ cao được ghép TBGTM sử dụng phác đồ điều kiện hoá có TBI.</p> Phù Chí Dũng, Đỗ Thị Thùy Dương, Nguyễn Thế Quang, Huỳnh Văn Mẫn, Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Xuân Kiên, Phạm Quang Trung, Trần Ánh Dương Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2115 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan với điểm đánh giá tình trạng khớp trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc, Việt Nam https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2116 <p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến điểm đánh giá tình trạng khớp - HJHS 2.1 trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc Việt Nam<em>. Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh hemophilia tại 4 tỉnh/thành phố phía Bắc từ tháng 12/2021 đến tháng 4/2022. <em>Kết quả:</em> Tổng số 82 người bệnh đã được lượng giá (tuổi trung bình là 27 ± 11,97), trong đó có 61 hemophilia A (HA) và 21 hemophilia B (HB). Tổng điểm tình trạng khớp trong bệnh hemophilia (Hemophilia Joint Health Score - HJHS) là 24 (9-45). Điểm HJHS khác nhau giữa nhóm tuổi và mức độ bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mối tương quan thuận, mạnh mẽ giữa điểm HJHS toàn bộ với tuổi, số lần chảy máu khớp trung bình hàng năm, nhưng không ghi nhận sự khác biệt về điểm HJHS toàn bộ giữa HA và HB<em>. Kết luận:</em> Điểm HJHS toàn bộ tương đối cao, phân bố không đều và chức năng vận động của khớp bị hạn chế nhiều. Do đó, người bệnh hemophilia nên được tham gia các chương trình kiểm tra chức năng khớp định kỳ ở mọi lứa tuổi và kết hợp tập luyện phục hồi chức năng một cách toàn diện, lâu dài. Người bị bệnh hemophilia cần được giáo dục về các phương pháp phòng ngừa, bảo vệ khớp và đảm bảo nguồn thuốc sẽ giúp người bệnh kiểm soát số lần chảy máu khớp hàng năm.</p> Đặng Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Hằng Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2116 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin kết hợp kẽm đường uống https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2117 <p><em>Mục tiêu</em>: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường (TCTT) mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin (ISO) kết hợp kẽm đường uống. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. 90 bệnh nhân TCTT mức độ vừa và nặng được lựa chọn ngẫu nhiên vào hai nhóm (45 bệnh nhân/nhóm), nhóm nghiên cứu (NNC) dùng ISO 20mg/ngày và kẽm 40mg/ngày, nhóm đối chứng (NĐC) chỉ dùng ISO 20mg/ngày, thời gian điều trị 4 tháng. Thay đổi về mức độ bệnh, điểm GAGS và mức đáp ứng điều trị được đánh giá trước, trong và sau điều trị để so sánh hiệu quả điều trị ở hai nhóm. <em>Kết quả</em>: Hiệu quả cải thiện về mức độ bệnh và mức đáp ứng điều trị, điểm GAGS đều ghi nhận ở cả 2 nhóm đối tượng sau điều trị. Tuy nhiên, NNC cải thiện mức độ bệnh và đáp ứng điều trị, điểm GAGS ở hơn 90% bệnh nhân, có sự khác biệt với NĐC sau thời gian điều trị 3 và 4 tháng. Tác dụng phụ trên lâm sàng gặp ở NĐC nhiều hơn NNC là bùng phát mụn ở tháng thứ 1 và 2 sau điều trị. <em>Kết luận:</em> Trong điều trị TCTT mức độ vừa và nặng, uống isotretinoin phối hợp kẽm cho hiệu quả điều trị tốt hơn so với dùng isotretinoin đơn trị liệu.</p> Nguyễn Ngọc Oanh, Phạm Thị Minh Phương, Bùi Thị Vân Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2117 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng desloratadin kết hợp montelukast https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2118 <p><em>Mục tiêu</em>: Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn tính bằng uống desloratadin kết hợp montelukast. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng so sánh trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2023. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên theo quy luật chẵn-lẻ vào 2 nhóm điều trị: Nhóm nghiên cứu (desloratadin 10mg/ngày-montelukast 10mg/ngày) và nhóm đối chứng (desloratadin 10mg/ngày). So sánh hiệu quả điều trị về mức độ ngứa, tần suất ngứa, số lượng sẩn, điểm USA7, TSS, Cu-QoL và tác dụng phụ tại các thời điểm 4 tuần, 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. <em>Kết quả:</em> 2 phác đồ đều có hiệu quả tốt về tất cả các tiêu chí đánh giá tại thời điểm 4 tuần và 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Số lượng sẩn của nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên các tiêu chí về mức độ ngứa, kích thước sẩn, tần suất bệnh, điểm TSS, USA7 và Cu-QoL của hai nhóm là tương đương nhau. Không có tác dụng phụ nào đáng kể được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. <em>Kết luận</em>: Montelukast-desloratadin là phác đồ có hiệu quả cao hơn và mức độ dung nạp tương đương với phác đồ desloratadin đơn thuần.</p> Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Bùi Phương Linh, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thanh Hà Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2118 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng bôi potriolac kết hợp uống methotrexat https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2119 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng bôi potriolac kết hợp uống methotrexate<em>. Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh trên 35 bệnh nhân vảy nến mức độ vừa và nặng. <em>Kết quả</em>: Trong nhóm nghiên cứu có 80%&nbsp; bệnh nhân nam và 20% bệnh nhân nữ với độ tuổi trung bình: 56,8 ± 10,5; mức độ bệnh vừa 34%, nặng 66,7%. Tất cả đang ở giai đoạn bệnh hoạt động. Trước điều trị, bệnh nhân mức độ nặng 74,3%, mức độ vừa 25,7%, mức độ nhẹ không có. Sau điều trị bệnh nhân mức độ nhẹ 88,6%, mức độ vừa 11,4%, mức độ nặng không còn. Trước điều trị PASI 24,6 ± 7,3, sau điều trị còn 0,2 ± 0,3 và PASI giảm được 99,01%. Kết quả chung rất tốt 45,7%, tốt 54,3%. Tác dụng khô da gặp 8,6%, rối loạn sắc tố 5,7%, nóng rát/ngứa 8,6%, khác 5,7%. Chi phí điều trị<a name="_Toc59107524"></a> thấp hơn 50% so với thuốc nhập ngoại. <em>Kết luận:</em> Điều trị bệnh vảy nến thể thông thường mức độ vừa và nặng bằng thuốc bôi sản xuất trong nước (potriolac) phối hợp với methotrexat đạt kết quả tương đương thuốc với thuốc nhập ngoại (daivonex). Thuốc ít tác dụng phụ, dễ sử dụng.&nbsp;</p> Phạm Công Chính, Hoàng Văn Mạnh Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2119 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Phẫu thuật nội soi lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống: Báo cáo 27 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2120 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật nội soi (PTNS) lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống. <em>Đối tượng và phương pháp</em><em>:</em> Nghiên cứu tiến cứu 27 trường hợp được PTNS lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống, từ tháng 11 năm 2021 đến 12 năm 2023, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình: 33,6 ± 9,3 tuổi, 62,96% là nam giới. Thể tích gan còn lại trung bình: 39,8 ± 7,1%, trọng lượng mảnh ghép trung bình: 635,0 ± 93,7 gram, thời gian phẫu thuật trung bình: 255,3 ± 58,7 phút, thời gian cắt nhu mô trung bình: 71,6 ± 21,4 phút, lượng máu mất trong mổ trung bình: 246,3 ± 93,9mL. Bệnh nhân được theo dõi từ 3-20 tháng sau ghép, tỉ lệ biến chứng ở người hiến là 11,1% (3 trường hợp) đều do rò mật, 2 trường hợp được can thiệp thành công bằng dẫn lưu qua da, 01 trường hợp cần phẫu thuật. <em>Kết luận:</em> Kết quả ngắn hạn bước đầu cho thấy kỹ thuật này là một lựa chọn an toàn và khả thi.</p> Vũ Văn Quang, Phạm Hoàn Mỹ, Lê Văn Thành Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2120 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Đánh giá mức độ lo lắng trước phẫu thuật của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2121 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá mức độ lo lắng trước phẫu thuật của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 9 năm 2023. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Thu thập số liệu bằng phiếu điều tra sử dụng bộ câu hỏi BAI (Beck Anxiety Inventory). <em>Kết quả:</em> Tổng số 160 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ biểu hiện lo lắng trước phẫu thuật là 61,9%. Có mối liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,05) giữa tiền sử ngoại khoa và tâm lý của người bệnh trước phẫu thuật. <em>Kết luận:</em> Lo lắng là vấn đề đối với bệnh nhân trước phẫu thuật. Nhân viên y tế cần nhận định, tư vấn, hỗ trợ tâm lý để cải thiện sức khỏe tâm thần cho bệnh nhân.</p> Dương Thị Duyên, Phan Duy Nguyên, Vũ Văn Quang, Lê Thị Thúy Hằng, Bùi Thị Thúy Hà, Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Hiển Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2121 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Sự thay đổi của một số chỉ số cầm đông máu ở người bệnh ghép gan từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2122 <p><em>Mục tiêu</em>: Khảo sát sự thay đổi và đánh giá mối tương quan của một số chỉ số cầm đông máu trong quá trình ghép ở người bệnh ghép gan từ người cho sống. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2023 về kết quả xét nghiệm số lượng tiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ số thromboplastin từng phần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen và một số chỉ số của ROTEM ở các thời điểm: Trước ghép, không gan, tái tưới máu và ngay sau ghép của quá trình ghép gan. <em>Kết quả</em>: Xét nghiệm PT%, rAPTT, Fibrinogen thay đổi rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu và bắt đầu cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. SLTC giảm ở cả bốn thời điểm và giảm nặng nhất ở thời điểm ngay sau ghép. Chỉ số CT INTEM kéo dài ở thời điểm tái tưới máu. Chỉ số CT EXTEM bình thường trong suốt quá trình ghép gan. Các chỉ số A5, A10, MCF của EXTEM, FIBTEM giảm ở thời điểm tái tưới máu và giảm nhất ngay sau ghép. PT% và CT EXTEM tương quan nghịch ở mức độ vừa. CT INTEM và rAPTT, Fibrinogen và A10 EXTEM, A10 FIBTEM tương quan chặt. SLTC tương quan rất chặt với A10, MCF EXTEM. <em>Kết luận:</em> Các xét nghiệm cầm đông máu bắt đầu thay đổi ở thời điểm không gan và rõ nhất ở thời điểm tái tưới máu, cải thiện dần ở thời điểm ngay sau ghép. Có mối tương quan từ mức độ vừa đến chặt giữa các chỉ số ROTEM với SLTC, PT%, rAPTT, Fibrinogen ở các giai đoạn ghép gan.</p> Nguyễn Thị Vân Anh, Lý Tuấn Khải, Lê Văn Thành, Hồ Xuân Trường Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2122 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Thực trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng thuộc chuỗi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2123 <p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát tình trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng tại các bệnh viện thuộc hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022<em>. Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 319 điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện thuộc hệ thống y tế Vinmec từ tháng 12/2021- tháng 8/2022 thông qua bộ câu hỏi tự điền DASS-21<em>. Kết quả:</em> Tỷ lệ điều dưỡng mắc trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 46,39%, 27,59% và 12,54% với đa số ở mức độ nhẹ và vừa. Ngoài ra, điều dưỡng tại khoa ngoại (TV = 6, n = 22) có mức độ căng thẳng cao hơn điều dưỡng đang làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu (TV = 3, n = 110). Xét đến điểm đánh giá mức độ lo âu (TV<sub>Nữ </sub>= 2, TV<sub>Nam </sub>= 1) và trầm cảm (TV<sub>Nữ </sub>= 4, TV<sub>Nam </sub>= 2), nhóm nữ có điểm đánh giá cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam, p&lt;0,05. <em>Kết luận:</em> Cần kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ dẫn đến căng thẳng, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng nhằm có biện pháp hỗ trợ thích hợp cho điều dưỡng tại từng trường hợp cụ thể.</p> Bùi Thị Hiền, Nguyễn Thị Hoa Huyền, Hoàng Ngọc Khánh Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2123 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù theo mô hình đội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2124 <p><em>Mục tiêu:</em> Phân tích kết quả chăm sóc theo mô hình đội ở người bệnh xơ gan mất bù. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Mô tả cắt ngang, 204 người bệnh xơ gan mất bù tại Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa, từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Được chăm sóc sức khỏe theo mô hình đội. <em>Kết quả:</em> Nam/nữ: 5,17/1, tuổi trung bình: 57,9 ± 12,1 (năm); tiền sử chủ yếu do lạm dụng rượu bia và nhiễm virus viêm gan B. Child-Pugh B và C là 56%, 34%. Kết quả cải thiện triệu chứng khi ra viện là 85,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tiền căn bệnh, thời gian mắc bệnh, mức độ chức năng gan với kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù (p&lt;0,05). <em>Kết luận: </em>Chăm sóc theo mô hình đội cần chú trọng tới người bệnh xơ gan mất bù cao tuổi, lạm dụng rượu, mắc bệnh nhiều năm, chức năng gan kém. Cần nâng cao việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh.</p> Đào Thị Hồng Mai, Trần Văn Hải, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Lý Long Bình, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Nhung, Cao Thị Lan Anh, Lê Ngọc Mai, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Phương Liên, Nguyễn Thị Hậu, Nguyễn Duy Phương Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2124 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở bệnh nhân bạch biến không phân đoạn https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2125 <p class="ghichu"><em>Mục tiêu</em>: Khảo sát sự khác biệt nồng độ vitamin B12 huyết thanh giữa bệnh nhân bạch biến không phân đoạn so với người khỏe mạnh và mối liên quan của nồng độ vitamin B12 huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh trên bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và người khỏe mạnh đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và soi đèn Wood. Xét nghiệm định lượng nồng độ vitamin B12 huyết thanh bằng xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang. <em>Kết quả:</em> 46 bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và 44 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu. Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (553,15 (382,2-783,6) pg/mL và 612,55 (525-792,3) pg/mL, p&lt;0,05]). Nhóm bạch biến tiến triển có nồng độ vitamin B12 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng [441,60 (290,50-620,00) và 612,55 (525,00-792,30) pg/mL; p&lt;0,05], không ghi nhận điều này ở nhóm ổn định so với nhóm chứng (p&gt;0,05) và giữa nhóm tiến triển và nhóm ổn định (p&gt;0,05). <em>Kết luận:</em> Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh. Có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn tiến triển so với nhóm chứng, không có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh ổn định so với nhóm chứng cũng như giữa nhóm bệnh tiến triển và ổn định.</p> Huỳnh Thị Công Nhận, Văn Thế Trung Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2125 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người bệnh bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2126 <p><em>Mục tiêu</em>: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang không nhóm chứng thực hiện trên 103 người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Khoa Nội thận - Lọc máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023. <em>Kết quả:</em> Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo BMI là 9,7%; tỷ lệ suy dinh dưỡng theo SGA-DMS là 69,9%; tỷ lệ người bệnh có albumin huyết thanh thấp là 17,8%. Có 21,4% người bệnh không bị suy dinh dưỡng khi kết hợp cả 3 tiêu chí và có 2,9% người bệnh có đủ cả 3 tiêu chí chẩn đoán của suy dinh dưỡng. Có mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng với thời gian lọc máu và tuổi (p&lt;0,05) <em>Kết luận</em>: Cần đánh giá phối hợp các phương pháp và theo dõi thường xuyên hơn tình trạng dinh dưỡng nhóm người bệnh này.</p> Nguyễn Thị Huyền, Đoàn Huy Cường, Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Biên Cương, Hoàng Thị Kim Dung Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2126 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Một số đặc điểm giải phẫu mạch máu của cánh gà Tam Hoàng tươi ứng dụng trong đào tạo siêu vi phẫu https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2127 <p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả một số đặc điểm giải phẫu mạch máu của cánh gà Tam Hoàng tươi ứng dụng trong đào tạo siêu vi phẫu. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 30 cánh gà Tam Hoàng trưởng thành tươi, các mạch máu gồm: Động mạch quay, động mạch cánh tay sâu, động mạch bên quay, động mạch bên trụ, động mạch gan tay, nhánh nông động mạch trụ, tĩnh mạch trụ sâu, tĩnh mạch cánh tay sâu, tĩnh mạch bên quay, tĩnh mạch bên trụ, tĩnh mạch dưới da trong, tĩnh mạch dưới da ngoài. <em>Kết quả:</em> Tổng số 360 mạch máu đều có đặc điểm về nguyên uỷ, đường đi, tận cùng hằng định. Tất cả các mạch máu có trung bình đường kính ngoài nhỏ hơn 0,8mm. Trung bình đường kính ngoài lớn nhất là tĩnh mạch trụ sâu (0,75 ± 0,12mm), nhỏ nhất là nhánh nông động mạch trụ (0,26 ± 0,07mm). Động mạch quay có trung bình chiều dài lớn nhất (64,73 ± 4,05mm), động mạch cánh tay sâu có trung bình chiều dài nhỏ nhất (24,53 ± 2,53mm). Trung bình khoảng cách giữa 2 nhánh bên kế tiếp nhau dài nhất trên tĩnh mạch trụ sâu (14,07 ± 2,23mm), ngắn nhất trên tĩnh mạch dưới da trong (6,69 ± 0,96mm). <em>Kết luận:</em> Mô hình các mạch máu trên cánh gà có đặc điểm giải phẫu phù hợp cho đào tạo siêu vi phẫu.</p> Vũ Mạnh Hùng, Nguyễn Huy Cảnh, Hoàng Thị Thanh Xuân, Đỗ Thị Ngân Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2127 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000 Mô tả sự hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2128 <p><em>Mục tiêu</em>: Mô tả sự hài lòng của người bệnh khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và xem xét một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người bệnh<em>.</em> <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 390 người bệnh khám và điều trị ngoại trú từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022<em>. </em><em>Kết quả: </em>90,2% người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận; 86,6% người bệnh ngoại trú hài lòng về minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị; 91,6% người bệnh ngoại trú hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh; 93,7% người bệnh hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; 94,9% người bệnh hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ; hài lòng chung đạt 90,4%.<em> Kết luận: </em>Điểm trung bình là 4,33 ± 0,52 (rất hài lòng), hài lòng chung đạt 90,4% trong đó người bệnh hài lòng thấp nhất về minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh điều trị. Các tiêu chí đánh giá thời gian chờ đợi đạt hài lòng thấp, trong đó thời gian chờ đợi tới lượt bác sỹ khám 79,7% và chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám 80,0%. Chính vì vậy bệnh viện cần tăng cường công tác cải tiến chất lượng để nâng cao sự hài lòng của người bệnh khám bệnh và điều trị ngoại trú.</p> Vũ Văn Du, Lê Quốc Trung, Nguyễn Thị Yến Lê, Phùng Thị Huyền, Lê Thị Ngọc Hương Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2128 Mon, 05 Feb 2024 00:00:00 +0000