Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS 108 Military Central Hospital vi-VN Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy 1859-2872 Giá trị của nội soi nhuộm màu và nội soi dải ánh sáng hẹp trong chẩn đoán ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2635 <p><em>Mục tiêu:</em> Xác định giá trị của nội soi nhuộm màu và nội soi dải ánh sáng hẹp trong chẩn đoán ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 200 bệnh nhân có tổn thương khu trú ở dạ dày trên nội soi thường tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2018 đến 01/2023. Tiến hành kỹ thuật theo quy trình có sẵn. So sánh kết quả kết quả chẩn đoán trên nội soi với giải phẫu bệnh. <em>Kết quả</em><em>:</em> Vị trí tổn thương ở góc bờ cong nhỏ và hang vị chiếm tỷ lệ 70%, môn vị là 19%. Kích thước tổn thương &lt; 2cm chiếm tỷ lệ trên 80%, trong đó kích thước &lt; 1cm là chủ yếu (51%). Tổn thương không rõ ranh giới có tỷ lệ 51%, ranh giới mờ là 26%, ranh giới rõ là 23%. Trên 46 BN có ranh giới tổn thương rõ, tổn thương vi cấu trúc bề mặt đồng nhất chiếm 10,8%, không đồng nhất 21,7%, mất cấu trúc bề mặt là 67,5%. Kết hợp nội soi nhuộm màu và nội soi dải ánh sáng hẹp giúp phát hiện ung thư sớm và tiền ung thư với tỷ lệ 94,2%, trong đó ung thư sớm là 42,9%, loạn sản độ cao 34,2%, loạn sản độ thấp chiếm 17,1%. <em>Kết luận:</em> Kỹ thuật nội soi nhuộm màu và nội soi dải ánh sáng hẹp có giá trị trong chẩn đoán tổn thương ung thư dạ dày sớm và tiền ung thư. Các kỹ thuật này có thể được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.</p> Nguyễn Cảnh Bình Thái Doãn Kỳ Nguyễn Hoàng Long Ngô Minh Hạnh Lưu Văn Hậu Đoàn Trí Kiên Đinh Thị Ngà Phạm Minh Ngọc Quang Vũ Hồng Phong Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2635 Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây viêm tụy cấp sau ERCP có tác động vào ống tụy https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2636 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây viêm tụy cấp (VTC) sau nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có tác động vào ống tụy tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108. <em>Đối t</em><em>ươ</em><em>̣ng và</em><em> phương pháp:</em> Hồi cứu 170 bệnh nhân được can thiệp ERCP có tác động vào ống tụy tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 01/2021 đến 03/2024, chia làm 2 nhóm: Nhóm VTC và nhóm không VTC. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình của nhóm VTC là 60,6 ± 20,0, ở nhóm không VTC là 63,4 ± 14,9. Tỷ lệ nam/nữ ở nhóm VTC là 1/1, ở nhóm không VTC là 2,57/1 (p&lt;0,05). Đối tượng can thiệp chủ yếu là nhóm bệnh lành tính. Kích thước sỏi và số lượng sỏi không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Type núm 2 và 4 hay gặp ở nhóm VTC (69,6%), nhóm không VTC hay gặp type núm 1 và 3. Túi thừa và ERCP cắt cơ Oddi tương đương ở 2 nhóm. Thông nhú vào ống tụy nhiều lần ở nhóm VTC là 58,6% và ở nhóm không VTC là 28,0%. Về kỹ thuật, nong cơ Oddi có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p&lt;0,002); pre-cut và đặt stent không có sự khác biệt. Thời gian can thiệp ở nhóm VTC dài hơn so với nhóm không VTC (44,49 ± 13,83 phút so với 41,25 ± 16,32 phút). <em>Kết luận:</em> Giới tính nữ, type núm, thông nhú vào tụy nhiều lần và nong cơ Oddi là các yếu tố nguy cơ gây ra VTC sau ERCP.</p> Phạm Minh Ngọc Quang Nguyễn Thị Huyền Trang Nguyễn Thị Huế Lê Thị Thuận Vũ Hồng Phong Lê Thị Thu Hằng Nguyễn Mạnh Cường Mai Thanh Bình Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2636 Giá trị của nội soi siêu âm trong chẩn đoán mức độ xâm lấn của ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2639 <p><em>Mục tiêu:</em> Xác định giá trị của nội soi siêu âm trong chẩn đoán mức độ xâm lấn ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 35 bệnh nhân được chẩn đoán nội soi là ung thư sớm hoặc tiền ung thư dạ dày tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 01/2018 đến 01/2023. Tiến hành kỹ thuật theo quy trình có sẵn. So sánh kết quả kết quả chẩn đoán của nội soi siêu âm với giải phẫu bệnh. <em>Kết quả</em><em>:</em> Tuổi trung bình mắc bệnh là 58,1 ± 10,7 tuổi. Vị trí tổn thương hay gặp là góc bờ cong nhỏ và hang vị, chiếm tỷ lệ 71,4%. Kích thước tổn thương ≤ 2cm chiếm tỷ lệ 57,1%. Theo phân tầng nội soi siêu âm (EUS), xâm lấn lớp niêm mạc (M1/2) chiếm đa số, với tỷ lệ 57,1%. Theo phân tầng TN (mô bệnh học), tổn thương ở T1a chiếm ưu thế với tỷ lệ 77,1%. Tỷ lệ chẩn đoán chính xác của siêu âm nội soi so với giải phẫu bệnh cho thấy, cao nhất là ở lớp niêm mạc với tỷ lệ 85,7%; giảm dần khi vào các lớp sâu hơn (cơ niêm là 82,9%; dưới niêm mạc là 79,4%). <em>Kết luận:</em> Nội soi siêu âm là một công cụ hiệu quả trong chẩn đoán mức độ xâm lấn ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày, nó có giá trị lớn trong lựa chọn phương pháp điều trị và cải thiện tiên lượng bệnh nhân.</p> Nguyễn Cảnh Bình Thái Doãn Kỳ Nguyễn Hoàng Long Ngô Minh Hạnh Lưu Văn Hậu Đoàn Trí Kiên Nguyễn Thị Kim Cúc Trần Thị Huế Nguyễn Mạnh Cường Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2639 Vai trò của stent tụy trong dự phòng biến chứng viêm tụy cấp sau ERCP khi có sự tác động vào ống tụy https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2640 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá vai trò của đặt stent tụy trong dự phòng biến chứng viêm tụy cấp sau ERCP khi có sự tác động vào ống tụy. <em>Đối t</em><em>ư</em><em>ợ</em><em>ng và</em><em> phương pháp:</em> Hồi cứu 298 bệnh nhân có chỉ định can thiệp ERCP điều trị tắc mật, viêm đường mật có sự tác động vào ống tụy (bơm cản quang, hoặc đưa guidewire vào ống tụy) tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 01/2021 đến 03/2024. Chia làm 2 nhóm: Không đặt stent tụy (128 bệnh nhân) và đặt stent tụy (170 bệnh nhân). <em>Kết quả:</em> Các đặc điểm về tuổi, giới tính không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm. Stent tụy liên quan chặt chẽ tới giảm nguy cơ viêm tụy cấp sau ERCP (tỷ lệ viêm tụy cấp ở bệnh nhân không đặt stent tụy vs đặt stent tụy là 41,2% vs 21,9%; OR = 0,4; p=0,0005). Khi tăng men tụy sau ERCP, stent tụy cũng giúp làm giảm đáng kể nguy cơ diễn tiến thành viêm tụy cấp (OR = 0,17; p&lt;0,0001). Tỷ lệ biến chứng khác như chảy máu diện cắt, nhiễm khuẩn, thủng tương đương giữa 2 nhóm. Biến chứng di lệch stent tụy rất hiếm gặp (0,8%). <em>Kết luận:</em> Đặt stent tụy là một biện pháp hiệu quả và an toàn trong dự phòng viêm tụy cấp sau ERCP ở các bệnh nhân có nguy cơ cao, giúp giảm tỷ lệ biến chứng và cải thiện kết quả điều trị.</p> Thái Doãn Kỳ Phạm Minh Ngọc Quang Nguyễn Thị Huế Lê Thị Thuận Bùi Thị Ánh Phạm Thị Trang Mai Thanh Bình Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2640 Giá trị của chỉ số lactat/albumin trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2641 <p><em>Mục tiêu:</em> Xác định giá trị tiên lượng của chỉ số lactat/albumin (LAR) trong dự báo tử vong 28 ngày ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 163 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2023. Lactat và albumin huyết tương được ở thời điểm 24 giờ đầu chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn, từ đó tính ra chỉ số lactat/albumin. <em>Kết quả</em>: Tuổi trung bình là 68,5 ± 16,9 năm, với tỷ lệ tử vong 28 ngày là 44,8%. Nhóm tử vong có nồng độ lactat và chỉ số lactat/albumin cao hơn so với nhóm sống (p&lt;0,05). Phân tích ROC cho thấy AUC của LAR trong dự đoán tử vong 28 ngày là 0,61 (p=0,012), với điểm cắt 0,11, độ nhạy 66% và độ đặc hiệu 56%. <em>Kết luận:</em> Chỉ số lactat/albumin có giá trị trong tiên đoán nguy cơ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.</p> Phạm Đăng Hải Nguyễn Cao Vinh Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2641 Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu về hội chứng áp xe gan xâm lấn do Klebsiella pneumoniae (KILAS) có viêm màng não mủ kết hợp viêm mủ nội nhãn https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2642 <p>Hội chứng áp xe gan xâm lấn do <em>K. pneumoniae </em>(<em>K. pneumoniae </em>Invasive Liver Abscess Syndrome, KILAS) là tình trạng áp xe gan kèm theo ít nhất một ổ nhiễm trùng di trú ngoài gan, gây ra do <em>K. pneumoniae. </em>Trong KILAS nhiễm trùng thần kinh trung ương và viêm mủ nội nhãn tuy phổ biến nhưng sự kết hợp của hai vị trí nhiễm trùng di trú này không thường gặp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 86 tuổi, nhập viện với ổ áp xe gan nguyên phát và viêm màng não mủ do <em>K. pneumoniae</em>. Kháng sinh toàn thân được sử dụng sớm và tối ưu liều theo viêm màng não, kết hợp với chọc hút mủ ổ áp xe gan; tình trạng nhiễm trùng giảm dần, tuy nhiên sau đó tăng trở lại, kèm theo viêm mủ nội nhãn bên trái. Kháng sinh tiêm nội nhãn được bổ sung và nhiễm trùng được kiểm soát sau đó. Nhân một trường hợp điển hình, chúng tôi trình bày một số nét tổng quan về chẩn đoán và điều trị KILAS có đồng thời viêm màng não mủ và viêm mủ nội nhãn.</p> Nguyễn Sỹ Thấu Phạm Thị Thanh Nhàn Bùi Thị Hương Phạm Văn Chung Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2642 Hiệu quả điều trị viêm quanh răng bằng phương pháp không phẫu thuật kết hợp với axít béo omega-3 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2643 <p><em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị viêm quanh răng (VQR) bằng phương pháp điều trị không phẫu thuật kết hợp với axít béo omega-3. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán VQR theo phân loại viêm quanh răng 2017 tại Khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 4/2023 đến tháng 11/2024. Nhóm can thiệp (n = 30) được điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật (lấy cao răng, làm sạch bề mặt chân răng) kèm sử dụng axit béo omega-3 hàm lượng 720mg EPA &amp; 480mg DHA. Nhóm chứng (n = 30) chỉ điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật. Các chỉ số chiều sâu túi quanh răng (PD), mất bám dính lâm sàng (CAL), phần trăm chảy máu khi thăm khám (%BoP) và nồng độ protein phản ứng C (CRP) huyết thanh được đánh giá tại thời điểm trước điều trị (T0) và sau 3 tháng (T1). <em>Kết quả:</em> Giá trị trung bình của các chỉ số PD, CAL và %BoP sau 3 tháng của hai nhóm giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p&lt;0,05). Nồng độ CRP huyết thanh của nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,05). Chỉ số PD, CAL và %BoP của nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p&lt;0,05). <em>Kết luận:</em> Kết hợp axit béo omega-3 với phương pháp điều trị không phẫu thuật giúp cải thiện đáng kể các chỉ số PD, CAL, %BoP và nồng độ CRP huyết thanh của bệnh nhân VQR.</p> Trần Thái Bình Trịnh Thị Thái Hà Phạm Thị Thu Hằng Nguyễn Ngọc Hoa Tô Thành Đồng Nguyễn Đăng Nam Nguyễn Đăng Nam Vũ Khánh Ly Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2643 Kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u bàng quang nguyên khối điều trị u bàng quang nông tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2644 <p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u bàng quang nguyên khối trong điều trị u bàng quang nông tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 41 bệnh nhân có u bàng quang nông được phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u bàng quang nguyên khối tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 4/2023 đến 4/2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình 61,6 ± 13,1. Tỷ lệ nam/ nữ là 7,2/1. 87,8% u bàng quang phát hiện lần đầu, đơn u chiếm 85,4%, u có cuống chiếm 79,5%. 100% phẫu thuật thành công, không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở, tỷ lệ kích thích thần kinh bịt là 19,5%, không có trường hợp nào gặp tai biến, biến chứng khác. Thời gian phẫu thuật trung bình 21,8 ± 9,9 phút, thời gian lưu ống thông niệu đạo trung bình là 1,8 ± 0,8 ngày, thời gian nằm viện trung bình 3,2 ± 1,2 ngày. Tỷ lệ có cơ trơn bàng quang trong mẫu bệnh phẩm là 63,41%. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u bàng quang nguyên khối là phương pháp an toàn, hiệu quả cho các trường hợp u bàng quang nông; không có tai biến thủng bàng quang, không xảy ra biến chứng sau mổ.</p> Đỗ Ngọc Thể Nguyễn Đức Anh Lê Thế Sơn Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2644 Tác dụng của phương pháp không phẫu thuật kết hợp với axít béo omega-3 và aspirin liều thấp trong điều trị viêm quanh răng https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2645 <p><em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị viêm quanh răng (VQR) bằng phương pháp điều trị không phẫu thuật kết hợp với axít béo omega-3 và aspirin liều thấp. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán VQR theo phân loại viêm quanh răng 2017 tại Khoa Răng, Bệnh viện Trung ương &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Quân đội 108 từ tháng 4/2023 đến tháng 11/2024. Nhóm can thiệp (n = 30) được điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật (lấy cao răng, làm sạch bề mặt chân răng) kết hợp axit béo omega-3 hàm lượng 720mg EPA &amp; 480mg DHA và aspirin 81mg. Nhóm chứng (n = 30) chỉ điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật. Các chỉ số chiều sâu túi nha chu (PD), mất bám dính lâm sàng (CAL), phần trăm mảng bám (%PLI) và nồng độ Interleukin-6 (IL-6) huyết thanh được đánh giá tại thời điểm trước điều trị (T0) và sau 6 tháng (T1). <em>Kết quả:</em> Giá trị trung bình các chỉ số PD, CAL, %PLI và nồng độ IL-6 huyết thanh giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị ở hai nhóm (p&lt;0,05). Chỉ số PD, CAL, %PLI và nồng độ IL-6 huyết thanh của nhóm can thiệp giảm nhiều hơn so với nhóm chứng (p&lt;0,05). <em>Kết luận:</em> Kết hợp axít béo omega-3 và aspirin liều thấp với phương pháp điều trị không phẫu thuật giúp cải thiện đáng kể các chỉ số PD, CAL, %PLI và nồng độ IL-6 huyết thanh của bệnh nhân viêm quanh răng.</p> Trần Thái Bình Trịnh Thị Thái Hà Phạm Thị Thu Hằng Nguyễn Ngọc Hoa Tô Thành Đồng Nguyễn Đăng Nam Vũ Khánh Ly Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2645 Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm không đặt ống thông niệu quản ngược dòng https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2646 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm không đặt ống thông niệu quản trong điều trị sỏi tiết niệu trên. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 57 bệnh nhân sỏi thận và/hoặc sỏi niệu quản trên được điều trị bằng kỹ thuật lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm không đặt ống thông niệu quản ngược dòng từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2024 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Đánh giá tỷ lệ thành công chọc dò và tạo đường hầm vào thận khi không đặt ống thông niệu quản ngược dòng; kết quả sạch sỏi; các biến chứng; thời gian thực hiện phẫu thuật và thời gian hậu phẫu. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình là 55,8 ± 13,9, thấp nhất là 28 tuổi, cao nhất là 84 tuổi. 40 (70,2%) BN là nam giới và 17 (29,8%) BN là nữ giới. Kích thước sỏi trung bình là 21,7 ± 5,6mm. Giãn đài bể thận độ I, II, III và giãn khu trú đài thận lần lượt là 15 (26,3%) BN, 36 (63,2%) BN, 5 (8,8%) BN và 1 (1,8%) BN. Chọc dò tạo đường hầm lần đầu thành công đạt 55 (96,5%) BN. Dùng rọ gắp sỏi niệu quản xuôi dòng 3 (5,3%) BN. Nội soi ngược dòng niệu quản tán sỏi 1 (1,8%) BN. Kết quả sạch sỏi đạt 53 (93,0%) BN. Thời gian phẫu thuật trung bình 30,2 ± 5,6 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 1,7 ± 0,9 ngày. Sốt sau mổ 4 (7,0%) BN, không gặp biến chứng nặng. <em>Kết luận:</em> Lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm không đặt ống thông niệu quản an toàn, cho kết quản tốt, rút ngắn thời gian phẫu thuật và hậu phẫu, chỉ định tốt cho những trường hợp sỏi thận và sỏi niệu quản trên có biến chứng giãn đài bể thận.</p> Kiều Đức Vinh Đỗ Tuấn Anh Chử Lê Thanh Hùng Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2646 Đặc điểm tái phát sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2647 <p><em>Mục tiêu:</em> Xác định một số đặc điểm tái phát ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn I, II sau phẫu thuật. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 63 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn I, II được phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, vét hạch hệ thống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 6/2017 – 5/2023. Thống kê các đặc điểm tái phát, sử dụng bảng crosstab và kiểm định ꭓ<sup>2</sup>, kiểm định Fisher’s để đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm di căn hạch, đặc điểm của khối u với tính chất tái phát<em>. Kết quả:</em> Tỷ lệ tái phát 23,8%. Trong đó, tái phát nhiều vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất (53,4%). Tỷ lệ tái phát cao ở các bệnh nhân di căn ≥ 2 hạch hoặc di căn ≥ 2 nhóm hạch hoặc kích thước u &gt; 3cm. <em>Kết luận:</em> Số lượng hạch di căn, số nhóm hạch di căn và kích thước khối u có liên quan đến tái phát ở bệnh nhân UTPKTBN sau phẫu thuật.</p> Lê Hải Sơn Ngô Vi Hải Đặng Trung Dũng Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Văn Hoàng Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2647 Một số đặc điểm bệnh nhân chờ ghép phổi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108: Lý thuyết và thực tiễn https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2648 <p>Tổng số 20 bệnh nhân chờ ghép phổi được phân bố ở 3 mặt bệnh: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 13 bệnh nhân (80%), xơ phổi vô căn 1 bệnh nhân (5%), giãn phế quản 3 bệnh nhân (15%). 100% bệnh nhân khó thở độ 3 trở lên, chỉ số FEV<sub>1</sub> trung bình 25,79 ± 12,95%, khoảng cách đi bộ 6 phút dưới 250m chiếm 95%. Chỉ định lựa chọn bệnh nhân vào danh sách chờ ghép phù hợp với khuyến cáo của Hiệp hội Ghép tim và phổi quốc tế.</p> Ngô Vi Hải Nguyễn Đình Tiến Nguyễn Đạo Tiến Phạm Văn Luận Thi Thị Duyên Nguyễn Văn Hoàng Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Mạnh Tưởng Bùi Ngọc Huệ Lê Hải Sơn Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2648 Nghiên cứu mối tương quan giữa TcCO2 và PaCO2 ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2649 <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><strong>&nbsp;</strong>Phân tích mối tương quan và sự tương đồng giữa áp lực CO<sub>2</sub> máu đo qua da (TcCO<sub>2</sub>) và áp lực CO<sub>2</sub> máu trong khí máu động mạch (PaCO<sub>2</sub>)&nbsp;ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh.&nbsp;<em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả trên 122 bệnh nhân phẫu thuật nội soi dây thanh sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ 10/2022 đến 12/2024. So sánh, phân tích mối tương quan giữa giá trị TcCO<sub>2</sub>&nbsp;và PaCO<sub>2</sub>&nbsp;ở nhóm bệnh nhân trên.&nbsp;<strong><em>Kết quả:</em></strong>&nbsp;Có 122 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu với độ tuổi trung bình 47,28 ± 12,34 tuổi. 854 cặp mẫu khí máu động mạch và giá trị TcCO<sub>2</sub>&nbsp;đã được ghi nhận. Giá trị TcCO<sub>2&nbsp;</sub>và PaCO<sub>2</sub>&nbsp;có mối tương quan thuận, mức độ mạnh (r = 0,955, p&lt;0,001), trung bình của sự khác biệt là 2,21mmHg và khoảng giá trị giới hạn tương đồng là từ -4,72 đến +9,15 mmHg (theo biểu đồ Bland - Altman). Sự khác biệt giữa hai chỉ số PaCO<sub>2</sub>&nbsp;và TcCO<sub>2</sub>&nbsp;tăng theo mức độ nặng PaCO<sub>2</sub>.&nbsp;<strong><em>Kết luận:</em></strong><strong>&nbsp;</strong>Có mối tương quan thuận, mức độ mạnh giữa giá trị TcCO<sub>2</sub>&nbsp;và PaCO<sub>2</sub>&nbsp;trên bệnh nhân bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh.</p> <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><strong>&nbsp;</strong>Phân tích mối tương quan và sự tương đồng giữa áp lực CO<sub>2</sub> máu đo qua da (TcCO<sub>2</sub>) và áp lực CO<sub>2</sub> máu trong khí máu động mạch (PaCO<sub>2</sub>)&nbsp;ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh.&nbsp;<em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả trên 122 bệnh nhân phẫu thuật nội soi dây thanh sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ 10/2022 đến 12/2024. So sánh, phân tích mối tương quan giữa giá trị TcCO<sub>2</sub>&nbsp;và PaCO<sub>2</sub>&nbsp;ở nhóm bệnh nhân trên.&nbsp;<strong><em>Kết quả:</em></strong>&nbsp;Có 122 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu với độ tuổi trung bình 47,28 ± 12,34 tuổi. 854 cặp mẫu khí máu động mạch và giá trị TcCO<sub>2</sub>&nbsp;đã được ghi nhận. Giá trị TcCO<sub>2&nbsp;</sub>và PaCO<sub>2</sub>&nbsp;có mối tương quan thuận, mức độ mạnh (r = 0,955, p&lt;0,001), trung bình của sự khác biệt là 2,21mmHg và khoảng giá trị giới hạn tương đồng là từ -4,72 đến +9,15 mmHg (theo biểu đồ Bland - Altman). Sự khác biệt giữa hai chỉ số PaCO<sub>2</sub>&nbsp;và TcCO<sub>2</sub>&nbsp;tăng theo mức độ nặng PaCO<sub>2</sub>.&nbsp;<strong><em>Kết luận:</em></strong><strong>&nbsp;</strong>Có mối tương quan thuận, mức độ mạnh giữa giá trị TcCO<sub>2</sub>&nbsp;và PaCO<sub>2</sub>&nbsp;trên bệnh nhân bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh.</p> Ngô Văn Định Nguyễn Minh Lý Công Quyết Thắng Tống Xuân Hùng Lê Xuân Dương Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2649 Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp của phương pháp gây tê đám rối cổ nông hai bên dưới hướng dẫn siêu âm bằng bupivacain phối hợp dexamethason https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2650 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cắt tuyến giáp của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cổ nông 2 bên (ĐRTKCN) dưới hướng dẫn của siêu âm. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Từ 02/2024 - 07/2024, 100 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến giáp tuổi từ 17 - 72 có chỉ định phẫu thuật cắt một thùy hoặc toàn bộ tuyến giáp được giảm đau trong và sau mổ bằng phương pháp gây tê ĐRTKCN 2 bên bằng bupivacain 0,25% phối hợp dexamethason liều 4mg với thể tích 8 - 10ml mỗi bên dưới hướng dẫn của siêu âm. Theo dõi hiệu quả giảm đau và các tác dụng không mong muốn tại các thời điểm 1, 3, 6, 12 và 24 giờ sau mổ. <em>Kết quả:</em> Đa số các BN có hiệu quả giảm đau tốt với điểm VAS khi nghỉ ≤ 3 điểm và khi vận động trung bình ≤ 4 điểm, chỉ có 2 bệnh nhân có điểm VAS = 5. Nhịp tim, huyết áp, tần số thở, SpO<sub>2</sub> thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với trước mổ với p&gt;0,05. Không gặp các tai biến tiêm vào mạch máu, ngộ độc thuốc tê hay liệt thần kinh hoành. <em>Kết luận:</em> Gây tê đám rối cổ nông hai bên dưới hướng dẫn siêu âm bằng bupivacain 0,25% phối hợp dexamethason cho phẫu thuật cắt tuyến giáp có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt và kéo dài, ít tác dụng phụ.&nbsp;&nbsp;</p> Nguyễn Minh Lý Vũ Thị Hồng Ngọc Nguyễn Hữu Hiệp Nguyễn Viết Thanh Nguyễn Thủy Chung Vũ Thị Lê Đinh Mỹ Anh Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2650 So sánh hiệu quả trao đổi khí của phương pháp oxy lưu lượng cao dòng 40 lít/phút với 70 lít/phút khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2651 <p><em>Mục tiêu: </em>Mục đích so sánh hiệu quả trao đổi khí của phương pháp cung cấp oxy lưu lượng cao (highflow oxygenation) dòng 40 lít/phút với 70 lít/phút khi ngừng thở (apnoeic) trong gây mê phẫu thuật nội soi dây thanh. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp: </em>Từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 12 năm 2024 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, 122 bệnh nhân (BN) từ 24-77 tuổi có chỉ định phẫu thuật nội soi dây thanh được chia làm hai nhóm: Nhóm HF40 được kiểm soát thông khí bằng phương pháp cung cấp oxy lưu lượng cao qua mũi (HFNC) dòng 40 lít/phút, nhóm HF70 sử dụng dòng 70 lít/phút. Trong quá trình cung cấp oxy lưu lượng cao, bệnh nhân được gây mê đường tĩnh mạch, giãn cơ hoàn toàn và mà không thông khí trong phẫu thuật. <em>Kết quả:</em> Thời gian ngừng thở và thời gian phẫu thuật hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê lần lượt là 18,70 ± 2,56 phút và 18,20 ± 2,29 phút, 17,15 ± 2,52 phút và 16,61 ± 2,13. Độ bão hòa oxy máu ở hai nhóm ổn định trong tất cả các thời điểm từ 99-100%. Trong giai đoạn sử dụng oxy lưu lượng cao, PaO<sub>2</sub> của hai nhóm nghiên cứu đều duy trì trên 200mmHg, đảm bảo đủ cung cấp O<sub>2 </sub>cho cơ thể. PaO<sub>2</sub> tại các thời điểm của nhóm 70 lít/phút đều duy trì cao hơn có ý nghĩa thống kê với p &lt; 0,05 so với nhóm 40 lít/phút. Tất cả các bệnh nhân ở cả hai nhóm đều có tình trạng toan hô hấp cấp, tuy nhiên hoàn toàn trở về bình thường sau 15 phút thoát mê, không có sự khác biệt về các chỉ số khí máu giữa hai nhóm. Tỷ lệ bệnh nhân đau họng, khô miệng nhóm HF40 ít hơn có ý nghĩa thống kê nhóm HF70 với p&lt;0,05. Không gặp biến chứng chảy máu, tràn khí, tràn máu, chấn thương phổi áp lực ở cả hai nhóm. <em>Kết luận:</em> Trong phẫu thuật nội soi dây thanh, phương pháp cung cấp oxy lưu lượng cao qua mũi dòng 40 lít/phút và dòng 70 lít/phút có thể đảm bảo hiệu quả trao đổi khí an toàn. Trong thời gian ngừng thở, tất cả bệnh nhân ở hai nhóm đều có toan hô hấp cấp, tuy nhiên hoàn toàn trở về bình thường sau 15 phút thoát mê. Tỷ lệ bệnh nhân đau họng, khô miệng nhóm HF40 ít hơn nhóm HF70.</p> Ngô Văn Định Nguyễn Minh Lý Công Quyết Thắng Tống Xuân Hùng Lê Xuân Dương Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2651 Kết quả điều trị chửa vòi tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2652 <p><em>Mục tiêu:</em> Nhận xét kết quả điều trị chửa tại vòi tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2024. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 102 bệnh nhân được chẩn đoán là chửa vòi tử cung và được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả. <em>Kết quả:</em> Độ tuổi từ 26-40 tuổi chiếm 76,5%. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,4 ± 5,5 tuổi. Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng 37,3% mổ 1 lần, 17,6% mổ ≥ 2 lần. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%, chỉ có 1 ca phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở chiếm 1,0%. Khối chửa ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm 80,4%. Các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Còn lại là phẫu thuật phối hợp. Đa số đối tượng đều có máu trong ổ bụng, chỉ có 7,8% đối tượng không có máu trong ổ bụng. Lượng máu trung bình là 216,6 ± 346,7ml. <em>Kết luận:</em> Tiền sử có sẹo mổ cũ ổ bụng chiếm tỉ lệ cao. Chửa ngoài tử cung được phẫu thuật nội soi chiếm 96,1%. Khối chửa nằm ở đoạn bóng của vòi tử cung chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Chửa ngoài tử cung chưa vỡ là 74,5%. Phẫu thuật cắt vòi tử cung đơn thuần chiếm 85,3%. Tỷ lệ bệnh nhân đến đã có máu trong ổ bụng là 92,2%.</p> Nguyễn Thị Hồng Từ Thị Đào Nguyễn Thị Ngọc Hà Hoàng Quốc Huy Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2652 Khảo sát chức năng thận, chất lượng cuộc sống của người hiến thận sống cùng huyết thống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017-2021 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2653 <p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát chức năng thận, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người hiến thận sống cùng huyết thống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017-2021. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Theo dõi dọc 6 người hiến thận cùng huyết thống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2017 đến 11/2021. Họ đã hiến thận cho người thân của mình (<em>con đẻ, em ruột).</em> Người hiến được theo dõi sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần trong vòng 2 năm sau hiến thận. Người hiến thận được coi là giảm sút chức năng thận nếu độ lọc cầu thận dưới 90mL/phút/1,73m<sup>2</sup> da. Dữ liệu về cân nặng, huyết áp, độ thanh thải creatinin, mức lọc cầu thận, protein niệu 24 giờ được thu thập, và bộ câu hỏi SF-36 để khảo sát chất lượng cuộc sống của người hiến thận. <em>Kết quả</em>: Sau 24 tháng hiến thận, những người hiến thận cùng huyết thống có sự suy giảm mức lọc cầu thận có ý nghĩa thống kê (p&lt;0,05). Chức năng thận sau 24 tháng hiến thận có tương quan thuận với chỉ số khối cơ thể (r = 0,88, p&lt;0,05). Chất lượng cuộc sống của người hiến thận đạt mức trung bình, trong đó tuổi và BMI có ảnh hưởng đáng kể (&lt;0,01). <em>Kết luận:</em> Trong khảo sát này chức năng thận giảm sút trong 24 tháng sau hiến thận, chất lượng cuộc sống sau hiến thận chỉ ở mức trung bình. Những người hiến thận cùng huyết thống khuyến nghị nên được sự chăm sóc sức khoẻ trong vòng 2 năm sau khi hiến thận.</p> Nguyễn Thu Hà Tống Thị Thu Hằng Lê Thị Nhung Nguyễn Thị Kim Dung Lê Thị Cúc Hồ Trung Hiếu Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2653 Kết quả xử trí song thai tại Trung tâm Sản phụ khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2654 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả xử trí song thai tại Trung tâm Sản phụ khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 6 năm 2023. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy mẫu hồi cứu của 105 thai phụ song thai tuổi thai ≥ 22 tuần tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ ngày 01 tháng 06 năm 2021 đến ngày 30 tháng 06 năm 2023. <em>Kết quả:</em> Độ tuổi trung bình của thai phụ là 29,34 ± 5,12 tuổi. Có 96 trường hợp mổ lấy thai chiếm 91,4% và 9 trường hợp đẻ đường âm đạo chiếm 8,6%. Trọng lượng trung bình thai 1 là 2407 ± 356,6gram, thai 2 là 2353,2 ± 376,3gram. Tỷ lệ trẻ nhập NICU là 17,6%, tỷ lệ tử vong sau sinh chiếm 2,4%, tỷ lệ thai chết trong tử cung chiếm 1,4%. Tỷ lệ các biến chứng của song thai chiếm 6,7%. Có 9 sản phụ đờ tử cung sau đẻ chiếm 8,6%; 5 sản phụ có biến chứng sang chấn đường sinh dục chiếm 5,7%. 2 sản phụ có nhiễm trùng hậu sản chiếm 1,9%. <em>Kết luận:</em> Song thai là thai nghén nguy cơ cao cho cả mẹ và thai. Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng cao trong kết quả kết thúc thai kỳ của song thai. Các biến chứng của song thai ảnh hưởng đến kết quả sau sinh cũng như kết cục sơ sinh.</p> Nguyễn Thị Hồng Đồng Thị Hồng Hiệp Hoàng Quốc Huy Nguyễn Phương Sinh Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2654 Kết quả hoạt động xem xét sử dụng thuốc trên bệnh nhân ngoại trú mắc đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2655 <p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả kết quả hoạt động xem xét sử dụng thuốc (XXSDT) và phân tích ảnh hưởng của hoạt động này đến hiệu quả kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 kiểm soát đường huyết kém. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Đối tượng là bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ngoại trú có HbA1c ≥8,5% trong tháng 10/2023 và có đủ thông tin để xác định DRP kê đơn. Hoạt động XXSDT được thực hiện theo qui trình: Dược sĩ rà soát DRP, trao đổi với bác sĩ về DRP để lấy đồng thuận, phản hồi với bác sĩ về toàn bộ DRP trong buổi họp chuyên môn. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động này đến kết quả kiểm soát đường huyết bằng cách so sánh HbA1c tại thời điểm trước (T0) và sau (T2 và T3) hoạt động XXSDT với HbA1c tại thời điểm XXSDT (T1). <em>Kết quả:</em> 186 bệnh nhân được rà soát DRP. Tổng số có 156 DRP, trung vị số DRP/bệnh nhân là 1, phổ biến nhất là DRP lựa chọn thuốc (47,9%). Sự thay đổi HbA1c được đánh giá trên 124 bệnh nhân: Trước XXSDT, HbA1c ở T0 thấp hơn T1 có ý nghĩa thống kê; sau XXSDT, HbA1c cải thiện rõ rệt: Giảm lần lượt 0,36% và 0,47% tại T2 và T3 so với T1. <em>Kết luận:</em> Hoạt động XXSDT của dược sĩ có thể giúp cải thiện đường huyết của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 kiểm soát đường huyết kém.</p> Hoàng Thái Hòa Lê Văn Đán Trần Thị Tuyết Nhung Đặng Thị Tâm Phạm Thị Thúy Vân Cao Thị Bích Thảo Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2655 Khảo sát tình hình tuân thủ dùng thuốc giảm đau trên bệnh nhân can thiệp nha khoa ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2656 <p><em>Mục tiêu</em><em>:</em> Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc giảm đau trên bệnh nhân ngoại trú sau can thiệp nha khoa. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp</em><em>:</em> Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình của 259 bệnh nhân là 63,0; Huỷ răng là can thiệp nha khoa phổ biến nhất (42,8%). Phần lớn bệnh nhân đau ở mức độ trung bình (86,1%) và nhẹ (13,9%). Phác đồ giảm đau phổ biến nhất được sử dụng là paracetamol đơn độc (73,0%). Tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc giảm đau là 23,2%; 19,3% bệnh nhân mô tả không đúng hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ y tế. Các khó khăn trong việc tuân thủ việc dùng thuốc mà bệnh nhân chọn chủ yếu là: Đau là diễn biến tự nhiên của bệnh cần phải chịu đựng, thuốc giảm đau chỉ nên uống khi đau, không nên dùng liên tục kể cả khi có đau, sợ các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc giảm đau. <em>Kết luận:</em> Gần 1/5 số bệnh nhân không tuân thủ việc sử dụng thuốc giảm đau; những khó khăn chính từ bệnh nhân trong quản lý đau sau can thiệp nha khoa bao gồm: Quan niệm rằng thuốc giảm đau chỉ nên uống khi đau, cố chịu đau, sợ tác dụng phụ.</p> Nguyễn Thị Hải Yến Lê Huy Thái Phạm Thị Hồng Vân Nguyễn Thị Minh Thu Chu Thị Thu Phương Vũ Mạnh Hà Quách Thị Thoa Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2656 Đánh giá độ tương đồng kết quả xét nghiệm một số chỉ số đông máu cơ bản trên hệ thống xét nghiệm đông máu tự động ACL TOP 750 LAS và STAGO STA R Max https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2657 <p class="ghichu"><em>Mục tiêu</em>: Đánh giá độ tương đồng kết quả của một số xét nghiệm đông máu cơ bản giữa hai hệ thống xét nghiệm đông máu tự động ACL TOP 750 LAS (Instrumentation Laboratory, USA) và STA R Max (Diagnostica Stago, Pháp) nhằm xem xét khả năng sử dụng một khoảng tham chiếu chung trong phòng xét nghiệm. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Phân tích 150 mẫu huyết tương nghèo tiểu cầu của bệnh nhi, đo các chỉ số PT, INR, APTT, và Fibrinogen. <em>Kết quả:</em> Các chỉ số PT%, INR, APTT (ratio) và Fibrinogen có độ tương đồng cao giữa hai hệ thống với hệ số tương quan r<sup>2</sup> &gt; 0,8 và khoảng tin cậy của độ dốc bao gồm 1. Tuy nhiên, APTT (s) và thời gian Prothrombin không tương đồng với sự khác biệt ở mức E. Sự khác biệt này được giải thích do nguyên lý đo lường và chất kích hoạt khác nhau giữa hai hệ thống. <em>Kết luận:</em> Nghiên cứu khẳng định hai thiết bị có thể sử dụng khoảng tham chiếu chung với các xét nghiệm PT%, INR, APTT (ratio) và Fibrinogen, nhưng các chỉ số PT (s) và APTT (s) không tương đồng, cần sử dụng khoảng tham chiếu được thiết lập riêng cho từng hệ thống khi phân tích kết quả.</p> Trần Minh Điển Cao Việt Tùng Phan Hữu Phúc Trần Thị Chi Mai Đào Thị Quỳnh Nga Nguyễn Thị Trang Lương Thị Nghiêm Nguyễn Thị Duyên Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2657 Đánh giá hiệu quả làm giàu tế bào gốc tạo máu bằng chọn lọc tế bào CD34+ trên hệ thống CliniMACS https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2658 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả làm giàu tế bào gốc tạo máu bằng chọn lọc tế bào CD34+ có trong khối tế bào đơn nhân (MNC) được thu thập từ máu ngoại vi sau điều trị huy động. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Bốn khối MNC được thu thập từ 4 bệnh nhân có chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu. Sử dụng hạt bead gắn kháng thể CD34 trên hệ thống CliniMACS Plus để chọn lọc các tế bào CD34+ khỏi khối MNC. <em>Kết quả:</em> Hiệu xuất thu hồi tế bào CD34+ trung bình đạt 72,17%, hiệu xuất loại bỏ các tế bào lympho T, lympho B và tế bào NK đạt 99,9%. <em>Kết luận:</em> Chọn lọc CD34+ cung cấp giải pháp giúp tối ưu hóa liệu pháp ghép tế bào gốc tạo máu thông qua quá trình làm giàu tế bào gốc tạo máu và loại bỏ tối đa các thành phần tế bào máu trưởng thành.</p> Phạm Công Nguyên Hồ Xuân Trường Nguyễn Việt Hà Đào Hồng Nga Lê Thị Thu Nga Nguyễn Dương Phương Anh Phạm Thị Hoa Chi Lê Đức Minh Trần Thị Huyền Trang Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2658 Kết quả xét nghiệm một số chỉ số liên quan đến viêm gan virus B tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2659 <p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả thực trạng chỉ định HBsAg, Anti-HBs, Anti-HBc tổng số và kết quả sàng lọc viêm gan virus B (VGB) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 186.270 người được chỉ định xét nghiệm HBsAg, anti-HBs, anti-HBc tại Bệnh viện TƯQĐ 108 năm 2023. Hồi cứu dữ liệu về tuổi, giới tính, kết quả xét nghiệm HbsAg, anti-HBs, anti-HBc được thực hiện tại Khoa Miễn dịch thuộc Trung tâm Xét nghiệm, Bệnh viện TƯQĐ 108. <em>Kết quả:</em> Tỷ lệ được làm xét nghiệm HBsAg đơn độc là 98,25%, tỷ lệ được làm đủ bộ 3 xét nghiệm HBsAg, anti-HBs, anti-HBc tổng số là 0,09%. Tỷ lệ người có HBsAg dương tính là 8,5%, trong đó, nhóm tuổi 46 - 60 có tỷ lệ mắc cao nhất (9,8%), nam giới có tỷ lệ cao hơn nữ giới với tỷ lệ nam/nữ = 1,36 (p&lt;0,001). Dựa vào kết quả bộ 3 xét nghiệm, chúng tôi ghi nhận có 32,77% số người đã từng phơi nhiễm HBV. <em>Kết luận:</em> Sàng lọc VGB tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023 chủ yếu bằng xét nghiệm HBsAg định tính (98,25%). Tỷ lệ HBsAg dương tính chiếm 8,5%, trong đó nam giới cao hơn nữ giới với tỷ lệ nam/nữ = 1,36, nhóm tuổi &lt; 18 tuổi có tỷ lệ mắc VGB thấp nhất (2,0%). Trong nhóm có HBsAg âm tính, tỷ lệ người có nồng độ anti-HBs dưới 10IU/ml chiếm 46,84%.</p> Nguyễn Thị Ngọc Hân Nguyễn Thị Tuấn Lương Tuấn Anh Phạm Thị Thanh Nga Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2659 Nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ, nhận thức và chống viêm của tế bào gốc trung mô từ mô mỡ, thể tiết exosome trên mô hình bệnh Alzheimer thực nghiệm https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2660 <p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá một số triệu chứng hành vi, sinh hóa hồi hải mã ở chuột mô hình bệnh Alzheimer (AD) sau điều trị tế bào gốc trung mô từ mô mỡ người (hADSC) và exosome (EX). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 24 chuột đã được gây mô hình AD, nghiên cứu mô tả theo dõi dọc. Chuột mô hình AD được điều trị bằng hADSC và exosome. Kiểm tra, phân tích hành vi trên mê lộ nước Morris và bài tập nhận thức đồ vật. Xét nghiệm sinh hóa định lượng cytokine viêm ở hồi hải mã. <em>Kết quả:</em> Thời gian tiềm ở ngày học tập thứ 5 trên mê lộ nước của chuột mô hình AD sau điều trị với EX, hADSC lần lượt là (9,03 ± 1,61 s), (8,23 ± 1,10 s). Số lần chuột băng qua bệ ở pha thử nghiệm trong mê lộ nước nhóm điều trị EX là (3,25 ± 0,37), hADSC là (3,50 ± 0,60). Chỉ số nhận thức đồ vật trong trường mở nhóm điều trị EX là (84,05 ± 7,67%), hADSC là (83,50 ± 5,08%). Nồng độ cytokine viêm ở hồi hải mã sau điều trị với EX là TNFα (26,21 ± 0,95pg/mg), IL1β (221,29 ± 12,72pg/mg), sau điều trị với hADSC là TNFα (25,61 ± 1,64pg/mg), IL1β (237,03 ± 10,95pg/mg). <em>Kết luận:</em> Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ, exosome cải thiện học tập, trí nhớ và giảm viêm thần kinh ở hồi hải mã trên chuột mô hình bệnh Alzheimer.</p> Nguyễn Hà Họa Đỗ Đức Thuần Đỗ Xuân Hai Copyright (c) 2025-04-14 2025-04-14 10.52389/ydls.v20i2.2660