Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS
108 Military Central Hospitalvi-VNJournal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy1859-2872Đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái có so sánh với tạo nhịp tim thất phải ở người bệnh nghẽn nhĩ thất
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2581
<p><em>Mục tiêu:</em> So sánh kết quả ngay sau cấy máy tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái với tạo nhịp thất phải truyền thống ở người bệnh nghẽn nhĩ thất. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 104 người bệnh có chỉ định cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 2 buồng, trong đó có 52 người bệnh được cấy tạo nhịp vùng bó nhánh trái và 52 người bệnh được cấy tạo nhịp vách thất phải. Tiêu chí đánh giá: So sánh kết quả ngay sau cấy máy về thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia, thời gian cấy điện cực thất, biến chứng quanh thủ thuật; kết quả điện tâm đồ và thông số điện cực ở những trường hợp thành công. <em>Kết quả:</em> Thời gian thủ thuật trung bình của nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái là 74,38 ± 20,52 phút, dài hơn 51,65 ± 6,79 phút của nhóm tạo nhịp vách thất phải (p<0,001). Thời gian chiếu tia trung vị của nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái là 10,95 (8,65; 14,25) phút, dài hơn mức 6,3 (4,8; 8,0) phút của nhóm tạo nhịp vách thất phải (p<0,001). 49/52 người bệnh được cấy thành công tạo nhịp vùng bó nhánh trái và 52/52 người bệnh được cấy thành công tạo nhịp vách thất phải. Thời gian QRS sau cấy nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái thành công là 112,67 ± 13,47ms, ngắn hơn so với 145,85 ± 9,49ms của nhóm tạo nhịp vách thất phải (p<0,001). Ngưỡng tạo nhịp tương đương giữa 2 nhóm (0,84 ± 0,24V/0,4ms của nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái thành công so với 0,75 ± 0,24V/0,4ms của nhóm tạo nhịp vách thất phải; p=0,07). 3 trường hợp trong nhóm tạo nhịp vùng bó nhánh trái gặp biến chứng xuyên vách trong thủ thuật, phải đổi vị trí cấy khác. Không có biến chứng đáng kể trong và sau thủ thuật. <em>Kết luận: </em>Tạo nhịp vùng bó nhánh trái đạt được kết quả đồng bộ điện học giữa 2 thất tốt hơn so với tạo nhịp vách thất phải nhưng thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia dài hơn. Không có biến chứng đáng kể ở cả hai nhóm nghiên cứu.</p>Lê Võ KiênPhạm Trường SơnPhạm Nguyên SơnPhạm Quốc KhánhNguyễn Văn HinhTrần Song GiangĐặng Minh HảiĐặng Việt PhongBùi Văn NhơnBùi Thành ĐạtLê Văn Tuấn
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2581Hiệu quả lâm sàng của kỹ thuật culotte ngắn trong can thiệp tổn thương mạch vành phân nhánh
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2557
<p><em>Mục tiêu: </em>Để kiểm tra tính khả thi, an toàn và hiệu quả của kỹ thuật culotte ngắn với nong bóng chạm đồng thời hai lần (DK mini-Culotte: DKmCU) đối với các tổn thương phân nhánh thật sự (TPT).<em> Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu tiến cứu với thời gian theo dõi lâm sàng 1 năm. Tiêu chí lâm sàng chính là các biến cố tim mạch nặng (MACE). Các tiêu chí phụ gồm tái thông mạch máu/tổn thương mạch đích trên lâm sàng (TVR/TLR), huyết khối trong giá đỡ, tái hẹp trong giá đỡ.<em> Kết quả: </em>37 bệnh nhân liên tiếp có TPT (Medina loại 1,1,1; 1,0,1; 0,1,1). Tuổi trung bình là 66,24 ± 10,81 tuổi và bệnh nhân nam là 23 (62,2%). Tỷ lệ phân bổ TPT là LMCA-LAD/LCx (35,1%); pLAD-mLAD/D (54,1%); dRCA-PLV/PDA (8,1%) và pLCx-dLCx/OM (2,7%). Phân tích QCA ban đầu chiều dài, đường kính và đường kính hẹp của tổn thương mạch chính là 33,27 ± 10,49mm, 3,08 ± 0,40mm và 81,22 ± 12,50% và chiều dài, đường kính, đường kính hẹp của tổn thương mạch chính nhánh bên là 24,78 ± 8,42mm, 2,93 ± 0,40mm và 86,05 ± 9,90%. Tỷ lệ thành công của kỹ thuật là 100% mà không có biến chứng sau thủ thuật.<em> Kết luận: </em>Kỹ thuật DKmCU cho thấy tỷ lệ MACE tích lũy và TVR/TLR thấp và hiệu quả như các kỹ thuật khác trong điều trị TPT</p>Ngô Minh HùngPhạm Tấn Hoàng LongTrần Mạnh ViễnHoàng Anh TiếnNguyễn Lê Hoàng Minh
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2557Đánh giá mối liên quan một số đặc điểm lâm sàng với sử dụng kháng kết tập tiểu cầu kép trên 12 tháng sau can thiệp mạch vành qua da ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2559
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá tỷ lệ sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu kép (DAPT) kéo dài trên 12 tháng và phân tích mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường sau can thiệp mạch vành qua da (PCI) tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Đây là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 329 bệnh nhân đái tháo đường sau PCI, thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Các yếu tố lâm sàng và biến cố sau điều trị được ghi nhận và phân tích. <em>Kết quả</em>: Trong 329 bệnh nhân tham gia, 197 bệnh nhân (60%) tiếp tục sử dụng DAPT trên 12 tháng. Tỷ lệ biến cố tim mạch tái phát là 20% ở nhóm ngừng DAPT sau 12 tháng, so với 8% ở nhóm duy trì DAPT. Tỷ lệ xuất huyết ở nhóm dùng DAPT kéo dài là 12%, chủ yếu là xuất huyết tiêu hóa (8%) và chảy máu cam (4%). <em>Kết luận</em>: Sử dụng DAPT kéo dài trên 12 tháng ở bệnh nhân đái tháo đường có hiệu quả trong phòng ngừa biến cố tim mạch nhưng cũng làm tăng nguy cơ xuất huyết. Cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định kéo dài thời gian điều trị DAPT.</p>Nguyễn Trần Tuyết TrinhTrương Phi HùngBùi Thế DũngChâu Ngọc Hoa
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2559Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chỉ số khối cơ thắt lưng (PMI) ở bệnh nhân xơ gan
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2560
<p><em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và chỉ số cơ thắt lưng (PMI) ở bệnh nhân xơ gan cũng như tìm hiểu mối liên quan của chúng với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2 nhóm: 60 bệnh nhân và nhóm chứng gồm 60 người không mắc xơ gan có được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. Tính chỉ số PMI trên lát cắt ngang qua cột sống thắt lưng L3. Nhóm bệnh nhân xơ gan được đánh giá dinh dưỡng theo SGA. Mức độ nặng của xơ gan được phân độ theo thang điểm Chid-Pugh. <em>Kết quả:</em> Nhóm chứng gồm 60 người có chỉ số PMI trung bình của cả 2 giới là 5,06 ± 1,34cm²/m², riêng với giới nam, nữ lần lượt là 5,44 ± 1,19cm²/m² và 3,55 ± 0,62cm²/m². Nhóm 60 bệnh nhân xơ gan có chỉ số PMI trung bình là 3,98 ± 1,12cm²/m², đối với giới nam là 4,24 ± 1,06cm²/m², còn đối với giới nữ là 2,94 ± 0,66cm²/m². Sự khác biệt về chỉ số PMI giữa nhóm bệnh nhân xơ gan và nhóm chứng là có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Chỉ số PMI cũng khác biệt ở nhóm bệnh nhân xơ gan Child-Pugh (A/B) so với nhóm Child-Pugh C và cũng khác nhau ở các tình trạng dinh dưỡng theo SGA, với p<0,05. Tình trạng dinh dưỡng ở nhóm bệnh nhân xơ gan được phân loại gồm 35% SGA-A, 52% SGA-B và 13% SGA-C. Sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng theo từng mức độ xơ gan là có ý nghĩa thống kê với p<0,001. <em>Kết luận:</em> Tình trạng giảm khối lượng cơ ở nhóm bệnh nhân xơ gan diễn ra nhiều hơn so với nhóm không xơ gan. Chỉ số PMI và tình trạng dinh dưỡng theo SGA cũng có mối liên quan với mức độ xơ gan phân theo Child-Pugh.</p>Thái Doãn KỳPhạm Thế HùngMai Thanh Bình
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2560Kết quả can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ ở những bệnh nhân cao tuổi
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2561
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả của thời điểm can thiệp ERCP cấp cứu trên bệnh nhân (BN) cao tuổi bị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu 108 BN ≥ 75 tuổi bị viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ được can thiệp ERCP tại Khoa Cấp cứu tiêu hóa, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 02/2021 đến tháng 4/2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình là 83,23 ± 5,42, các triệu chứng đau, sốt, vàng da chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 70,4%, 60,2% và 69,4%, tỷ lệ bệnh kết hợp chiếm 74,1%, mức độ viêm đường mật nặng chiếm 59,6% trong đó có 57,6% được ERCP trước 24 giờ, phương pháp can thiệp lấy sỏi và đặt stent đường mật với tỷ lệ lần lượt là 43,5% và 56,5%, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ khỏi ra viện 93,5%, tỷ lệ tử vong 6,5%, trong đó có 71,4% BN tử vong can thiệp ERCP sau 24 giờ. Thời gian nằm viện của nhóm ERCP ≤ 24 giờ, trung bình là 6,91 ± 6,74, khác biệt có ý nghĩa thống kê. <em>Kết luận:</em> Thời gian can thiệp và phương pháp can thiệp phụ thuộc vào mức độ viêm đường mật, thời gian can thiệp sớm ≤ 24 giờ giảm tỷ lệ tử vong và thời gian nằm viện.</p>Ngô Thị HoàiNguyễn Lâm TùngTrần Văn ThanhNguyễn Văn HóaHà Minh TrangPhạm Thị Thùy DungLuân Ngọc ChiếnLê Quang Đậu Dương Minh Thắng
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2561Chỉ số Mallampati và một số yếu tố nguy cơ trong dự báo hạ oxy máu ở bệnh nhân nội soi tiêu hóa gây mê
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2562
<p><em>Mục tiêu</em>: Phân tích giá trị dự báo hạ oxy máu của chỉ số Mallampati và một số yếu tố nguy cơ trong nội soi tiêu hóa có gây mê. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 266 BN được nội soi tiêu hóa có gây mê tại Khoa Nội soi tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2023. Quy trình: Các BN được ghi lại tuổi, BMI, độ Mallampati, kích thước vùng đầu cổ (chu vi vòng cổ, rộng miệng, giáp cằm và ức cằm) trước khi tiến hành nội soi dạ dày và/hoặc đại tràng có gây mê bằng propofol. Hạ oxy máu được tính là chỉ số SpO<sub>2</sub> dưới 90% bất cứ thời điểm nào trong khi nội soi. <em>Kết quả:</em> Có 17/266 BN (6,4%) hạ oxy máu, thường xảy ra ở nhóm cao tuổi (p<0,01). Một số chỉ số liên quan với sự xuất hiện của hạ oxy máu là: Tuổi ≥ 60 (OR = 7,7; p<0.01, Mallampati độ III và IV (OR = 4,3; p=0,007), BMI ≥ 23 (OR = 2,86, p=0,003), rộng miệng ≤ 4,5cm (OR = 5,03; p=0,02); khoảng cách ức-cằm < 13,5cm (OR = 13,87, p=0,001). Không thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa chu vi vòng cổ và khoảng cách giáp-cằm với hạ oxy máu. <em>Kết luận:</em> Tuổi ≥ 60, chỉ số Mallampati độ III và IV, BMI ≥ 23, rộng miệng ≤ 4,5cm, khoảng cách ức-cằm ngắn ≤ 13,5cm là các yếu tố nguy cơ của hạ oxy máu. Sự kết hợp này có thể giúp tiên lượng tốt hơn để giảm tỷ lệ hạ oxy máu trong nội soi tiêu hóa gây mê.</p>Nguyễn Lâm TùngNguyễn Thị Phương Liên
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2562Đánh giá hiệu quả chuẩn bị đại tràng theo phương pháp chia liều so với cùng ngày bằng polyethylene glycol
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2563
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả làm sạch đại tràng và khả năng dung nạp ở nhóm bệnh nhân sử dụng cách uống tẩy đại tràng chia liều so với cách uống cùng ngày bằng thuốc polyethylene glycol. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 191 bệnh nhân nội soi đại tràng chuẩn bị bằng PEG (gồm 93 BN dùng chia liều và 98 BN dùng liều trong cùng ngày nội soi) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong năm 2022, 2023. Thiết kế nghiên cứu tiến cứu. Đánh giá mức độ làm sạch đại tràng dựa trên thang điểm BOSTON (BBPS), khả năng dung nạp của bệnh nhân. <em>Kết quả:</em> Tổng điểm BBPS trung bình ở nhóm dùng PEG chia liều (7,05 ± 2,06) cao hơn so với nhóm dùng cùng ngày (6,77 ± 1,99), tỷ lệ sạch đại tràng nhiều hơn (p>0,05). Mức độ chấp nhận khi chuẩn bị đại tràng ở nhóm dùng PEG chia liều cao hơn so với nhóm cùng ngày. Nhóm dùng tẩy đại tràng cùng ngày có tỷ lệ bệnh nhân bị nôn và chướng bụng cao hơn nhóm chia liều (p<0,05). <em>Kết luận</em>: Sử dụng thuốc tẩy đại tràng chia liều bước đầu cho thấy hiệu quả và đem lại cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân chuẩn bị đại tràng trước nội soi.</p>Nguyễn Thu HằngNguyễn Thị Phương LiênThái Doãn Kỳ
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2563Giá trị của nội soi ánh sáng dải tần hẹp kết hợp phóng đại trong chẩn đoán tổn thương loạn sản độ cao và ung thư sớm dạ dày
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2606
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá giá trị của phương pháp nội soi ánh sáng dải tần hẹp kết hợp phóng đại (ME-NBI) trong chẩn đoán tổn thương loạn sản độ cao và ung thư sớm dạ dày. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhân có tổn thương khu trú ở niêm mạc dạ dày nghi ngờ loạn sản độ cao và ung thư sớm đã được nội soi ánh sáng trắng và ME-NBI và mô bệnh học, tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 từ tháng 01/2022 đến tháng 01/2025. <em>Kết quả:</em> Nội soi ME-NBI cho thấy nhóm bệnh nhân loạn sản độ cao, ung thư sớm có 100% tổn thương có ranh giới, 91,5% tổn thương có bất thường cấu trúc vi mạch máu và/ hoặc cấu trúc vi bề mặt. Giá trị chẩn đoán của phương pháp ME-NBI là: Độ nhạy đạt 91,5%, độ đặc hiệu đạt 94,7%, độ chính xác đạt 93,3%, giá trị dự báo dương tính đạt 93,5% và giá trị dự báo âm tính đạt 93,1%. <em>Kết luận:</em> Nội soi ME-NBI có giá trị chẩn đoán đối với tổn thương loạn sản độ cao và ung thư sớm dạ dày.</p>Thái Doãn KỳLê Thị Thuỷ
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2606Một số đặc điểm lâm sàng và mối liên quan với mức độ hài lòng của người bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2565
<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và mối liên quan với mức độ hài lòng của người bệnh thoái hóa khớp gối nguyên phát (THKGNP) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả tiến cứu 245 người bệnh được chẩn đoán THKGNP tại Khoa Nội cơ, xương, khớp - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Điểm đau Visual Analogue Scale (VAS), chỉ số Lequesne đánh giá mức độ nặng về mặt chức năng của THKG và mức độ hài lòng. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình 62,3 ± 13,0; tỷ lệ nữ/nam 1,5/1. Điểm VAS tại các thời điểm T<sub>0,</sub> <sub>1, </sub><sub>2</sub> lần lượt là 5,85 ± 2,55; 3,69 ± 1,63; 2,15 ± 1,12cm. Chỉ số Lequesne tại thời điểm T<sub>0,</sub> <sub>1, </sub><sub>2</sub> lần lượt là 16,98 ± 4,21; 14,30 ± 4,12; 11,52 ± 3,54. Đa số người bệnh hài lòng với công tác điều dưỡng chiếm 86,53%. Người bệnh có mức độ thoái hóa khớp nhẹ và trung bình có tỷ lệ hài lòng cao hơn so với những người bệnh có mức độ thoái khớp nặng, rất nặng và trầm trọng. <em>Kết luận:</em> Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với các chăm sóc điều dưỡng ở mức cao. Chỉ số đau theo thang điểm VAS và chỉ số Lequesne đánh giá mức độ nặng của thoái hóa khớp gối cải thiện sau 7 ngày điều trị. Điểm đau và mức độ nặng thoái hóa khớp càng thấp thì mức độ hài lòng càng cao.</p>Nguyễn Thị Thúy NgaLê Minh HiếuPhạm Thị Phương AnVũ Thị Thanh HoaLê Thanh Hà
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2565Đánh giá kết quả quản lý người bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2023
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2566
<p class="ghichu"><em><span lang="EN-US">Mục tiêu</span></em><span lang="EN-US">: Đánh giá kết quả quản lý người bệnh đái tháo đường tuýp (ĐTĐ) 2 tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Khảo sát 410 người bệnh từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán ĐTĐ tuýp 2 đang điều trị và theo dõi ngoại trú ít nhất 6 tháng, sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả bằng phương pháp hồi cứu số liệu trên hồ sơ quản lý bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2. <em>Kết quả</em>: 79,51% người bệnh tham gia nghiên cứu khám và điều trị đúng hẹn. 48,78% người bệnh được thực hiện xét nghiệm định kì đầy đủ. Tỷ lệ người bệnh kiểm soát đường huyết tốt đạt 53,9% và tỷ lệ có biến chứng do đái tháo đường là 20,24%. <em>Kết luận</em>: Tỷ lệ người bệnh được kiểm tra xét nghiệm định kì và kiểm soát tốt đường huyết còn thấp. Bệnh viện cần tăng cường nâng cao chất lượng công tác quản lý người bệnh điều trị ngoại trú ĐTĐ tuýp 2. </span></p>Vũ Duy MinhPhan Duy NguyênNguyễn Hằng Nguyệt VânNguyễn Thị Hoài Thu
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2566Giá trị của độ phân bố hồng cầu trong tiên lượng bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2567
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá giá trị tiên lượng của chỉ số độ phân bố hồng cầu (Red Cell Distribution Width - RDW) ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng nhập viện. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tại Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 từ năm 2021-2022, trên đối tượng bệnh nhân người lớn (≥ 18 tuổi), được chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng có chỉ định nhập viện. Đo lường các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng. Tính toán thang điểm CURB-65 và PSI. So sánh giá trị tiên lượng nhập khoa Hồi sức tích cực (intensive care unit - ICU) và tiên lượng tử vong của chỉ số RDW với 2 thang điểm trên. <em>Kết quả:</em> Tổng số 350 bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện được chia thành 2 nhóm bao gồm: Nhóm có chỉ số RDW < 14% và RDW ≥ 14%. Điểm số PSI và CURB-65 cao hơn ở nhóm có chỉ số RDW cao (p<0,001). Chỉ số RDW có giá trị trong tiên lượng nhập ICU và tử vong trong 30 ngày mức độ trung bình với AUC lần lượt là 0,7 (p<0,001) và 0,708 (p<0,001). Kết hợp RDW với PSI và RDW với CURB-65 cho giá trị tiên lượng nhập ICU lần lượt là 0,949 và 0,950; tương tự, giá trị tiên lượng tử vong trong 30 ngày lần lượt là 0,990 và 0,978, cho thấy sự tăng lên đáng kể giá trị tiên lượng mức độ nặng khi kết hợp RDW với hai thang điểm. <em>Kết luận:</em> Chỉ số RDW có giá trị tiên lượng nhập ICU và tử vong 30 ngày ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện. Giá trị tiên lượng mức độ nặng tăng lên khi kết hợp RDW với 2 thang điểm PSI và CURB-65.</p>Lê Xuân DươngLê Đức GiangĐỗ Thanh Hoà
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2567Áp dụng mô hình thực hành chăm sóc tích hợp trong chăm sóc người bệnh đột quỵ tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2568
<p><em>Mục tiêu:</em> Mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả việc áp dụng mô hình thực hành chăm sóc tích hợp (IPU) trong chăm sóc người bệnh đột quỵ tại Bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Times City từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 9 năm 2024. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu thử nghiệm có đối chứng, nhóm nghiên cứu (Nhóm NC) là nhóm bệnh nhân bị đột quỵ nhập viện điều trị tại Bệnh viện Vinmec được quản lý điều trị và chăm sóc theo mô hình IPU với nhóm chứng lịch sử (Nhóm C) là những bệnh nhân đột quỵ được nhập viện và điều trị trước đó theo cách tiếp cận truyền thống. Đánh giá hiệu quả áp dụng dựa trên các chỉ số đánh giá chất lượng bao gồm các chỉ số về quy trình, chỉ số về kết quả và các chỉ số từ góc nhìn người bệnh. <em>Kết quả:</em> Chỉ số chất lượng ở nhóm NC cho thấy tỷ lệ tuân thủ Clinical Pathway chẩn đoán và điều trị đột quỵ cấp là 91,3%, thời gian “cửa-kim” trung bình người bệnh (NB) được sử dụng thuốc tiêu sợi huyết là 30,5 phút, tỷ lệ NB được đánh giá phục hồi chức năng trong vòng 48 giờ là 92,5%, tỷ lệ NB đột quỵ được test sàng lọc chức năng nuốt là 93,9%, tỷ lệ NB ra viện được khám, tư vấn kế hoạch phục hồi chức năng tại thời điểm ra viện là 75%, tỷ lệ NB đột quỵ não đến sớm (< 4,5 giờ) ra viện với mRS < 3 là 48,1%, tỷ lệ NB tái khám sau 1 tháng là 52,8%, tương ứng các chỉ số này ở nhóm chứng lần lượt là: 72,3%, 42,5%, 62,3%, 73,4%, 32,1%, 34,7%, 35,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. <em>Kết luận:</em> Việc áp dụng mô hình IPU trong chăm sóc người bệnh đột quỵ làm cải thiện chất lượng điều trị người bệnh đột quỵ trong giai đoạn cấp, rút ngắn được các thời gian can thiệp cấp cứu, tăng tỷ lệ tuân thủ phác đồ điều trị, đánh giá toàn diện người bệnh dự phòng biến chứng làm tăng khả năng phục hồi cho người bệnh đột quỵ.</p>Mai Xuân ThiênNguyễn Đăng Tuân Nguyễn Ngọc Quang
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2568Kết quả bước đầu ghép hai phổi từ người cho chết não tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2569
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả bước đầu ghép hai phổi từ người cho chết não tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu trên bệnh nhân được phẫu thuật ghép hai phổi từ người cho chết não từ tháng 02/2018 đến tháng 12/2021 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Kết quả:</em> Có 4 bệnh nhân nam được phẫu thuật. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 44,7 ± 14,3 (năm). Bệnh lý COPD là 2 trường hợp và xơ hoá phổi là 2 trường hợp. Thời gian chờ ghép trung bình là 10,8 tháng. Có 1 bệnh nhân được mở ngực theo đường Clamshell và 3 bệnh nhân mở ngực theo đường bên. Thời gian phẫu thuật trung bình là 10 giờ. Có 1 bệnh nhân không sử dụng ECMO trong mổ. Có 3 bệnh nhân tử vong trong vòng 6 tháng đầu sau ghép do lựa chọn phổi ghép, người nhận không tốt hoặc nhiễm khuẩn sau mổ. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật ghép hai phổi từ người cho chết não là phương pháp điều trị hứa hẹn đối với các bệnh phổi giai đoạn muộn tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần có thêm các nỗ lực hoàn thiện quy trình kỹ thuật các để cải thiện kết quả lâu dài và giải quyết các biến chứng.</p>Ngô Vi HảiĐặng Trung DũngNguyễn Đức ThắngMai An GiangTrần Ngọc AnhNguyễn Quang HưngNguyễn Thanh BìnhNguyễn Văn HoàngNguyễn Đình TiếnPhạm Văn Luận Lê Hải Sơn
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2569Kết quả sớm phẫu thuật bắc cầu mạch vành trên bệnh nhân có bệnh mạch vành mạn tính tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức giai đoạn 2018 - 2023
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2570
<p><em>Mục tiêu</em><em>:</em> Mô tả kết quả sớm bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và trong phẫu thuật, các kết quả hậu phẫu, biến chứng chung và tử vong sớm trong viện. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức giai đoạn 2018 - 2023. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca không đối chứng. <em>Kết quả:</em> 34 trường hợp trong nghiên cứu có tuổi trung bình là 66,7 ± 7,2 tuổi, nam chiếm 55,9%, độ tuổi < 70 chiếm 67,6%. Các bệnh nội khoa và yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp 79,4%, đái tháo đường chiếm 55,9%, rối loạn lipid máu chiếm 23,5%. Chức năng thất trái trước mổ EF trung bình 58,29 ± 9,14%. Tổn thương ghi nhận 3 nhánh động mạch vành chiếm 70,6%, thân chung đi kèm khoảng 26,5%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 291,8 ± 88,0 phút, ngắn nhất 200 phút, dài nhất là 560 phút. Số lượng cầu nối được thực hiện trung bình là 2,7 ± 0,5 cầu nối. Có 67,6% ca mổ được sử dụng 2 động mạch vú trong và 1 tĩnh mạch hiển lớn dùng làm cầu nối. Thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện sau mổ trung bình lần lượt là 19,1 ± 27,3 giờ (thở máy kéo dài chiếm 11,8%), 4,2 ± 1,9 ngày, 13 ± 4,3 ngày. Tỷ lệ tử vong thấp với 2,94% và bệnh nhân có sự cải thiện lâm sàng đau thắt ngực rõ rệt sau mổ 30 ngày. Tiền căn suy thận mạn tính trước phẫu thuật có ảnh hưởng đến tỷ lệ suy thận cấp sau mổ của bệnh nhân. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật bắc cầu mạch vành tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức bước đầu đã đạt được kết quả đáng mong đợi với tỷ lệ tử vong thấp.</p>Nguyễn Ngọc TínNguyễn Kim AnhVũ Trí ThanhLâm Thảo Cường
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2570Nhận xét quá trình lấy, rửa và bảo quản phổi lấy từ người cho chết não tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2571
<p><em>Mục tiêu:</em> Tổng kết một số đặc điểm về kỹ thuật trong quá trình lấy, rửa và bảo quản phổi lấy từ người cho chết não. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Qua 04 trường hợp hiến phổi, tuổi người hiến 31 - 49 tuổi, 01 bệnh nhân chấn thương sọ não và 03 bệnh nhân tổn thương não do nguyên nhân không chấn thương. <em>Kết quả và kết luận</em>: Phổi sau lấy cần được liệt hoàn toàn và bảo quản trong dung dịch lạnh 4 độ C để làm giảm chuyển hoá và ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do. Thời gian bảo quản phổi 2,5 - 7,75 giờ đối với phổi thứ nhất, 3,5 - 10,92 giờ đối với phổi thứ hai. Dung dịch sử dụng liệt phổi là dịch ngoại bào như Perfadex và Custodiol.</p>Ngô Vi HảiTrần Trọng KiểmĐặng Trung DũngNguyễn Đức ThắngNguyễn Văn HoàngNguyễn Thanh BìnhNguyễn Quang HưngNguyễn Hồng HảiMai An GiangNguyễn Văn Xuân HàLê Hải Sơn
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2571Đánh giá kết quả dài hạn sau phẫu thuật thay van tim cơ học ở bệnh nhân bệnh van tim do thấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2572
<p><em>Mục tiêu:</em> Xác định đặc điểm lâm sàng, siêu âm Doppler tim và biến chứng dài hạn của bệnh nhân sau 5 năm phẫu thuật thay van tim cơ học tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca, tất cả bệnh nhân được phẫu thuật thay van tim cơ học sau 5 năm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. <em>Kết quả:</em> 101 bệnh nhân, tuổi trung bình 55,56 ± 8,31 tuổi; nữ 68,3%. Loại van tim cơ học được thay gồm: Van hai lá cơ học 61,4%, van động mạch chủ cơ học 10,9% và thay cả hai van hai lá và van động mạch chủ cơ học 27,7%. Thời gian sau phẫu thuật trung bình 9,75 ± 3,71 năm. Hoạt động van tim cơ học trên kết quả siêu âm Doppler tim ghi nhận hoạt động tốt chiếm đa số với van hai lá cơ học 84,5% và van tim động mạch chủ cơ học 71,8%. Tử vong muộn sau phẫu thuật là 1%. <em>Kết luận:</em> Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật thay van tim cơ học tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang là an toàn và hiệu quả, cải thiện triệu chứng lâm sàng và thông số cận lâm sàng trong dài hạn.</p>Nguyễn Hữu NghĩaLâm Thảo CườngHuỳnh Hải ĐăngDanh TrungTrần Quyết Tiến
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2572Đánh giá nguy cơ thuyên tắc mạch trên bệnh nhân sau phẫu thuật u cột sống - tủy sống tại Bệnh viện K
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2573
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá nguy cơ thuyên tắc mạch trên bệnh nhân sau phẫu thuật u cột sống - tủy sống tại Bệnh viện K. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, các bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật u tủy sống hoặc u cột sống tại Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện K từ tháng 6/2023 đến tháng 9/2024. <em>Kết quả</em>: Tổng số 51 bệnh nhân, tuổi trung bình 57,25 ± 14,53 tuổi, đa số bệnh nhân ở lứa tuổi trên 60 tuổi (49%). Có 7,8% bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu và chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc rất cao (Caprini > 5 điểm), không gặp trường hợp nào bị huyết khối tĩnh mạch với điểm Caprini dưới 5 điểm. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật u cột sống ở nhóm có điểm Caprini > 8 hoặc liệt vận động, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05. <em>Kết luận</em>: Bệnh nhân phẫu thuật u cột sống có nguy cơ huyết khối cao ở nhóm Caprini > 8 hoặc liệt vận động.</p>Nguyễn Đức LiênNguyễn Thị Cẩm Vân
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2573Kết quả phẫu thuật hẹp hậu môn sau điều trị bệnh trĩ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2574
<p><em>Mục tiêu</em>: Mô tả đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân, phân loại hẹp hậu môn sau can thiệp bệnh trĩ; đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Các bệnh nhân được phẫu thuật hẹp hậu môn sau điều trị trĩ từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 6 năm 2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. <em>Kết quả</em>: Tổng số 13 bệnh nhân bao gồm 8 nam, 5 nữ. Triệu chứng chính là đại tiện khó và khuôn phân nhỏ 13/13 bệnh nhân (100%). 12/13 bệnh nhân khỏi bệnh, chiếm 92,3%, thời gian liền thương trung bình là 2 ± 1,1 tháng. <em>Kết luận:</em> Hẹp hậu môn là biến chứng hiếm nhưng nghiêm trọng. Nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật khác nhau, mang lại kết quả tốt, ít biến chứng.</p>Phạm Phúc KhánhĐỗ Tất ThànhNguyễn Thị LýPhạm Thị Thanh HuyềnLê Nhật HuyNguyễn Đắc ThaoNguyễn Ngọc Ánh
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2574Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí rau tiền đạo ở thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Trung ương Thái nguyên
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2575
<p><em>Mục tiêu: </em>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí rau tiền đạo (RTĐ) ở thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ (SMĐC) tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 31/12/2023. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy mẫu hồi cứu dựa vào thông tin bệnh án 60 thai phụ RTĐ có SMĐC tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 31/12/2023. <em>Kết quả: </em>Tuổi trung bình của thai phụ là 33,45 ± 4,72, phổ biến nhất là nhóm tuổi ≥ 35, chiếm 43,3%. RTĐ gặp chủ yếu ở nhóm đối tượng có SMĐC 2 lần 48,7% và tiền sử nạo hút thai 56,7%. Đau bụng và ra máu khi vào viện là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất chiếm 40%. Thai phụ thiếu máu trước mổ chiếm 35%. Tỷ lệ RTĐ trung tâm là 66,7%. Chỉ định mổ cấp cứu chiếm 61,7%. Bảo tồn tử cung 56,7% các trường hợp. Có 2 trường hợp chảy máu phải mổ lại, 1 trường hợp tổn thương bàng quang. Không có trường hợp tử vong mẹ. <em>Kết luận:</em> Tỷ lệ RTĐ tăng cao ở nhóm: Sản phụ SMĐC 2 lần, sản phụ có tiền sử nạo hút thai. Đau bụng và ra máu là triệu chứng hay gặp nhất. Tỷ lệ cắt tử cung sau mổ lấy thai cao. Biến chứng có thể gặp khi phẫu thuật là chảy máu và tổn thương bàng quang.</p>Nguyễn Thị HồngDương Minh AnhHoàng Quốc HuyNguyễn Phương Sinh
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2575Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật điều trị chửa vòi tử cung tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022 - 2023
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2576
<p><em>Mục tiêu</em><em>:</em> Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thai ngoài tử cung ở vòi tử cung tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022 -2023. <em>Đối tượng và phương pháp</em><em>:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 205 hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài tử cung ở vòi tử cung và được điều trị phẫu thuật tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Thanh Nhàn từ ngày 01 tháng 07 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023. <em>Kết quả</em><em>:</em> Tuổi trung bình bệnh nhân của nhóm nghiên cứu là 33,4 ± 9,5; 46,8% ở nhóm tuổi 31-40. 10,2% bệnh nhân có tiền sử thai ngoài tử cung. 89,7% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng; 75,6% chậm kinh và 61,5% trường hợp ra máu âm đạo bất thường. Đa số bệnh nhân có phối hợp từ 2/3 triệu chứng đau bụng-ra máu bất thường-chậm kinh và 42,4% có cả 3 triệu chứng. Vị trí khối chửa gặp nhiều nhất là ở loa (phễu) vòi tử cung (40,9%); Kích thước trung bình khối chửa là 4,1cm; đa số trường hợp ≥ 3cm. 183/205 (89,3%) bệnh nhân điều trị bằng phẫu thuật nội soi. Trường hợp mổ mở thường do bệnh nhân đến viện trong tình trạng sốc mất máu, ổ bụng dính. 98,5% trường hợp được phẫu thuật cắt vòi tử cung. Thời gian nằm viện trung bình 5,2 ± 1,1 ngày, kéo dài ở nhóm mổ mở. <em>Kết luận</em><em>:</em> Bệnh nhân có cả 3 triệu chứng đau-ra máu bất thường-chậm kinh chiếm tỷ lệ cao nhất. Kích thước khối chửa càng lớn, bị vỡ trước phẫu thuật và lượng máu trong ổ bụng > 1000ml làm tăng nguy cơ phẫu thuật mổ mở và tăng thời gian điều trị.</p>Trần Thị DungĐặng Thị Minh NguyệtDương thị Thu HiềnNguyễn Vân AnhĐào Thị Hoa
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2576Kết quả điều trị sản phụ tiền sản giật tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2577
<p><em>Mục tiêu:</em> Nhận xét kết quả điều trị sản khoa các trường hợp tiền sản giật đẻ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 bệnh nhân có tuổi thai trên 22 tuần được chẩn đoán, điều trị tiền sản giật và đẻ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ. <em>Kết quả:</em> Nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Tuổi thai non tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 68,8%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi thai khi sinh với mức độ tiền sản giật (p<0,05). Tỷ lệ thai phụ được chỉ định đình chỉ thai nghén là 89,6%. Chỉ định mổ lấy thai do mẹ là 26,4%, do thai chiếm 32,1%. Tỷ lệ trẻ có cân nặng < 1500 gam ở nhóm tiền sản giật nặng là 10,4%. Trong số 14 sản phụ có biến chứng thì hội chứng HELLP gặp nhiều nhất chiếm 5,6%. <em>Kết luậ</em><em>n</em><em>:</em> Nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Có mối liên quan giữa tuổi thai khi sinh với mức độ tiền sản giật (p<0,05). Phần lớn tiền sản giật được chỉ định đình chỉ thai kì với tỷ lệ mổ lấy thai cao. Biến chứng tiền sản giật gây ra cho mẹ tương đối nặng nề đặc biệt là hội chứng HELLP.</p>Nguyễn Thị HồngHoàng Thị ChungHoàng Quốc HuyNguyễn Phương Sinh
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2577Hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu trên bệnh nhân lọc máu ngắt quãng tại Bệnh viện Thanh Nhàn
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2578
<p><em>Mục tiêu:</em> Phân tích kết quả triển khai hiệu chỉnh liều vancomycin theo quy trình giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) và các yếu tố liên quan đến nồng độ thuốc ở bệnh nhân lọc máu ngắt quãng (IHD). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp trên 42 bệnh nhân IHD (bao gồm các bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối - ESRD và bệnh nhân không mắc ESRD) sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024 thông qua hoạt động chuyên môn phối hợp giữa dược sĩ lâm sàng, bác sĩ và điều dưỡng. Vancomycin được sử dụng sau mỗi phiên lọc máu và liều được hiệu chỉnh dựa trên nồng độ thuốc trước lọc nhằm đạt mục tiêu Ctrough 15-20mg/L. <em>Kết quả:</em> Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu trong lần định lượng đầu tiên ở nhóm ESRD và non-ESRD lần lượt là 54,5% và 0%. Ở cả hai nhóm, ghi nhận 59,5% bệnh nhân có ít nhất 1 lần đạt đích. Không phát hiện yếu tố nào liên quan đến kết quả định lượng nồng độ vancomycin trước lọc máu ở bệnh nhân ESRD trong phạm vi nghiên cứu. <em>Kết luận:</em> Tỷ lệ đạt mục tiêu nồng độ vancomycin ở nhóm bệnh nhân ESRD cao hơn nhóm non-ESRD được chỉ định lọc máu ngắt quãng. Cần tiếp tục tối ưu hóa chế độ liều ban đầu và giám sát nồng độ thuốc trong máu để giúp bệnh nhân đạt mục tiêu sớm hơn.</p>Nguyễn Thị Mai AnhBùi Thu TrangNguyễn Thị CúcHoàng Hải LinhNguyễn Thị Ngọc LanNguyễn Tài ĐạtĐào Quang MinhBùi Thị Kim DungNguyễn Hoàng AnhVũ Đình Hòa
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2578Tổng quan hệ thống về sử dụng kháng sinh dự phòng cefazolin trong phẫu thuật tim
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2579
<p>Sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim là một thực hành thường quy và đã được chứng minh về lợi ích ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật. Trong đó, cefazolin là một kháng sinh dự phòng được khuyến cáo rộng rãi trong các hướng dẫn hiện hành. Nghiên cứu được thực hiện với mục đích tổng quan hệ thống các nghiên cứu liên quan tới sử dụng kháng sinh dự phòng cefazolin trong các phẫu thuật tim. 20 nghiên cứu được đưa vào tổng quan gồm 10 nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng, 05 nghiên cứu đoàn hệ và 05 nghiên cứu hồi cứu. Phân tích tổng hợp cho kết quả cefazolin hiệu quả hơn trong phòng nhiễm trùng vết thương sâu ở xương ức so với cefuroxime. Bên cạnh đó, phác đồ sử dụng cefazolin liên tục làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ hơn cefazolin ngắt quãng. Các nghiên cứu cho kết quả về tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ không ghi nhận sự khác nhau giữa các nhóm khi so sánh về liều dùng và thời gian dự phòng kéo dài sau phẫu thuật.</p>Nguyễn Thị Minh HuyềnBùi Sơn Nhật Trần Việt Linh
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2579Kết quả phân lập, nuôi cấy, đánh giá và lưu trữ tế bào gốc trung mô từ mô mỡ trên chó phục vụ cho nghiên cứu y học thực nghiệm
https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2580
<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá chất lượng tế bào gốc trung mô (Mesenchymal stem cells - MSC) từ các phần phân lập, nuôi cấy, đánh giá và lưu trữ tế bào gốc trung mô từ mô mỡ của chó phục vụ cho nghiên cứu y học thực nghiệm. <em>Đối tượng và</em> <em>phương pháp:</em> Tế bào gốc trung mô được phân lập từ mô mỡ của động vật (chó) tại các vị trí khác nhau như dưới da, tử cung, vùng thượng thận, mô mỡ tuyến và được đánh giá về đặc điểm hình thái, khả năng biệt hóa, mức độ biểu hiện một số RNA đặc hiệu và sự ổn định của yếu tố di truyền qua các giai đoạn nuôi cấy. <em>Kết quả và kết luận</em><em>: </em>Tế bào gốc trung mô được phân lập, nuôi cấy từ mô mỡ dưới da có khả năng tăng sinh, biệt hóa và biểu hiện RNA các dấu ấn bề mặt đặc trưng cũng như duy trì được tính ổn định di truyền qua các giai đoạn nuôi cấy.</p>Đặng Văn HuyNguyễn Kim AnhLê Hữu Phương AnhPhạm Công NguyênNguyễn Hải AnhVũ Mạnh HùngMai Đắc ViệtNguyễn Thế HoàngNgô Thị HạnhNguyễn Thị HươngTrần Thị Huyền Trang
Copyright (c)
2025-01-202025-01-2010.52389/ydls.v20i1.2580