https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/issue/feedJournal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy2025-05-29T03:18:32+00:00PHÒNG KHOA HỌC QUÂN SỰtapchi108@benhvien108.vnOpen Journal Systemshttps://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2665Nghiên cứu đặc điểm kiểu hình của tổn thương thận cấp liên quan đến nhiễm khuẩn huyết2025-05-29T03:02:26+00:00Lê Xuân DươngA@gmail.comĐỗ Thanh HòaA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát đặc điểm kiểu hình của tổn thương thận cấp liên quan đến nhiễm khuẩn huyết (SA-AKI) và mối liên quan với mức độ nặng của tổn thương thận cấp (AKI) theo ADQI 28. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 212 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Kết quả:</em> Tỷ lệ bệnh nhân SA-AKI chiếm 67,5%. SA-AKI sớm chiếm 86,0%; SA-AKI muộn chiếm 14,0%. Nhóm có SA-AKI sớm có nồng độ creatinin cao hơn [170 (136-256) so với 107 (67-125) mcmol/l], p<0,05 và có tỷ lệ AKI nặng cao hơn nhóm phát hiện SA-AKI muộn với p<0,05. <em>Kết luận:</em> SA-AKI khá phổ biến ở những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, thường xuất hiện trong vòng hai ngày sau khi nhập viện từ cấp cứu. SA-AKI sớm có tỷ lệ AKI nặng cao hơn SA-AKI muộn.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2666Kết quả và tính an toàn của thuốc sinh học trong điều trị bệnh viêm ruột mạn tính tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2025-05-29T03:03:04+00:00Thái Doãn KỳA@gmail.comĐinh Thị Ngà A@gmail.comMai Thanh BìnhA@gmail.com<p><em>M</em><em>ục tiêu:</em> Nhóm các thuốc sinh học được đánh giá hiệu quả và an toàn với bệnh viêm ruột mạn mức độ vừa và nặng. Tuy nhiên các dữ liệu lâm sàng tại Việt Nam còn rất hạn chế. Do vậy nghiên cứu này nhằm khảo sát độ an toàn và kết quả đáp ứng của các bệnh nhân viêm ruột mạn với 3 thuốc sinh học có tại Việt Nam (Ifliximab, adalimumab, ustekinumab). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu thu thập dữ liệu của 91 bệnh nhân viêm ruột mạn được điều trị thuốc sinh học tại Khoa điều trị Bệnh ống tiêu hóa, Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2024. Đánh giá các tiêu chí đáp ứng lâm sàng, thuyên giảm lâm sàng và thuyên giảm nội soi của các bệnh nhân tại các thời điểm 2 tuần, 14 tuần, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 45 tháng. Đánh giá dung nạp và các tác dụng không mong muốn của các thuốc sinh học. <em>Kết quả:</em> Trong 91 bệnh nhân nghiên cứu: Crohn (71,4%) và 28,6% viêm loét đại trực tràng chảy máu, trong đó nam giới đa số ở cả 2 nhóm. Có 83,5% bệnh nhân dùng infliximab; 7,7% dùng adalimumab và 8,8% dùng ustekinumab. Hầu hết các bệnh nhân đạt thuyên giảm lâm sàng tại 2 tuần và 14 tuần (85-100%); có 94% bệnh nhân duy trì đáp ứng lâm sàng với thuốc infliximab tại 12 tháng. Tại thời điểm 12 tháng điều trị infliximab; có 69% bệnh nhân đạt thuyên giảm lâm sàng và 62,2% đạt thuyên giảm nội soi. Có 5 bệnh nhân gặp phản vệ độ I/II khi truyền infliximab, 4 bệnh nhân lao bùng phát trong quá trình điều trị, 3 bệnh nhân nhiễm khuẩn khác và 1 bệnh nhân nhiễm giun lươn. Chưa ghi nhận ca bội nhiễm nào với 8 bệnh nhân dùng thuốc ustekinumab. <em>Kết luận:</em> Infliximab là thuốc điều trị phổ biến nhất cho các bệnh nhân viêm ruột mạn, có tác dụng cải thiện các triệu chứng lâm sàng nhanh, đạt tỷ lệ cao thuyên giảm lâm sàng và thuyên giảm nội soi. Ustekinumab bước đầu đánh giá hiệu quả tốt và an toàn với nhóm bệnh nhân này.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2667Xây dựng mô hình dự đoán điều trị thay thế thận liên tục ở bệnh nhân sepsis2025-05-29T03:03:44+00:00Lê Xuân DươngA@gmail.comNguyễn Hải GhiA@gmail.comĐỗ Thanh HòaA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Xây dựng mô hình học máy bằng thuật toán XGBoost dự đoán điều trị thay thế thận liên tục (CRRT) ở bệnh nhân sepsis. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu cắt ngang trên 530 bệnh nhân được chẩn đoán sepsis. Thu thập các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán. Theo dõi dọc thời gian xác định đối tượng có chỉ định CRRT. Chia cỡ mẫu thành 2 phần theo tỷ lệ 80:20. Trong đó, 80% cỡ mẫu huấn luyện mô hình bằng thuật toán XGBoost dựa trên các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng. 20% cỡ mẫu để đánh giá hiệu suất mô hình. <em>Kết quả:</em> Mô hình gồm 8 thông số gồm tuổi, giới, đường vào, nồng độ ure, creatinin, lactate và pH cho hiệu suất tối ưu với độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 92,4%, độ chính xác tổng quát 91%, độ chính xác trong số dự đoán dương 85,7% và AUC rất tốt (0,95). <em>Kết luận:</em> Mô hình dựa trên thuật toán XGBoost có giá trị cao trong dự đoán CRRT ở bệnh nhân sepsis.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2668Hiệu quả và độ an toàn kỹ thuật cắt hớt niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm và tiền ung thư trực tràng2025-05-29T03:04:24+00:00Nguyễn Cảnh BìnhA@gmail.comThái Doãn KỳA@gmail.comNguyễn Hoàng LongA@gmail.comNgô Minh HạnhA@gmail.comLưu Văn HậuA@gmail.comĐoàn Trí KiênA@gmail.comNguyễn Như HiếnA@gmail.comPhạm Thu HiềnA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả và độ an toàn kỹ thuật cắt hớt niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm và tiền ung thư trực tràng. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Gồm 35 bệnh nhân được chẩn đoán nội soi là ung thư sớm hoặc tiền ung thư trực tràng tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2023. Tiến hành kỹ thuật cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi theo quy trình có sẵn. Đánh giá kết quả và độ an toàn của kỹ thuật. <em>Kết quả</em><em>:</em> Tỷ lệ cắt bỏ hoàn toàn tổn thương là 100% (35/35 bệnh nhân). Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 100% (35/35 bệnh nhân). Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình 15,6 phút (dao động từ 12 phút đến 30 phút). Thời gian nằm viện trung bình là 2,1 ± 0,3 ngày (trong khoảng từ 1 đến 4 ngày). Trong và sau thực hiện kỹ thuật: Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau là 68,6%, chảy máu trong khi can thiệp là 5,7% (2/35 bệnh nhân); sau can thiệp 45 ngày có 60% tổn thương đã liền sẹo và 40% đang liền sẹo; sau 180 ngày có 100% bệnh nhân liền sẹo hoàn toàn. <em>Kết luận:</em> Kỹ thuật cắt hớt niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm và tiền ung thư trực tràng có tỷ lệ thành công cao, tai biến và biến chứng thấp.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2669Nghiên cứu giá trị của L-FABP niệu trong tiên lượng mức độ nặng tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn2025-05-29T03:05:02+00:00Nguyễn Hải GhiA@gmail.comĐỗ Thanh HòaA@gmail.comLê Xuân DươngA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Xác định giá trị của L-FABP niệu trong tiên lượng mức độ nặng tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 212 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Kết quả:</em> Nồng độ L-FABP niệu ở nhóm TTTC giai đoạn 3 là 44,26 (11,50-203,61) µg/gCre cao hơn nồng độ L-FABP niệu ở nhóm TTTC giai đoạn 2 [32,56 (22,52-53,55) µg/gCre] và TTTC giai đoạn 1 [21,30 (16,71-53,87) µg/gCre], p<0,001. Tại điểm cắt L-FABP niệu = 21,5 µg/g Cre có giá trị dự đoán TTTC nặng với độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 68,2%; p<0,01, AUC =0,73. <em>Kết luận:</em> L-FABP niệu có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng của tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, tại điểm cắt L-FABP niệu ≥ 21,5µg/gCre có thể dự đoán tổn thương thận cấp nặng với độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 68,2%, AUC 0,73.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2670Hiệu quả và độ an toàn kỹ thuật cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày2025-05-29T03:05:51+00:00Nguyễn Cảnh BìnhA@gmail.comThái Doãn KỳA@gmail.comPhạm Minh Ngọc QuangA@gmail.comNguyễn Hoàng LongA@gmail.comNgô Minh HạnhA@gmail.comLưu Văn HậuA@gmail.comĐoàn Trí KiênA@gmail.comTrần Thị Kim NhẫnA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả và độ an toàn kỹ thuật cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi trong điều trị ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 35 bệnh nhân được chẩn đoán nội soi là ung thư sớm hoặc tiền ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2018 đến tháng 01/2023. Tiến hành kỹ thuật cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi theo quy trình có sẵn. Đánh giá kết quả và độ an toàn của kỹ thuật. <em>Kết quả</em><em>:</em> Tỷ lệ thành công kỹ thuật là 100% (35/35). Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình 63,1 phút (dao động từ 20 phút đến 220 phút). Tỷ lệ cắt bỏ hoàn toàn tổn thương là 94,3% (33/35 bệnh nhân). Thời gian nằm viện trung bình là 5,4 ± 1,5 ngày. Trong và sau thực hiện kỹ thuật: Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng đau là 65,7%; chảy máu là 5,7% (2/35). Kiểm tra sau can thiệp 6 tháng, tỷ lệ liền sẹo hoàn toàn là 100%. <em>Kết luận:</em> Kỹ thuật cắt tách hạ niêm mạc qua nội soi trong chẩn đoán và điều trị ung thư sớm và tiền ung thư dạ dày có tỷ lệ thành công cao, tai biến và biến chứng thấp.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2671Bước đầu đánh giá chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh nhân ung thư gan điều trị phác đồ atezolizumab + bevacizumab tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-05-29T03:06:27+00:00Nguyễn Thị Ngọc LinhA@gmail.comLê Thị Thu HằngA@gmail.comNguyễn Thị LoanA@gmail.comTrần Thị Ánh TuyếtA@gmail.comTrần Tùng LâmA@gmail.comMai Thanh BìnhA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá bước đầu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) điều trị phác đồ atezonizumab và bevacizumab tại Bệnh viện TƯQĐ 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu phân tích chất lượng cuộc sống, sử dụng bộ công cụ EORTC QLQ-C30 trên 29 bệnh nhân UTBMTBG điều trị phác đồ bộ đôi miễn dịch sau 3 tháng, từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024. <em>Kết quả:</em> Sau điều trị, điểm sức khoẻ được cải thiện, đạt mức trung bình 67,24 ± 24,59, các chức năng ở mức trung bình, đặc biệt các chức năng về thể chất, hoạt động được cải thiện đáng kể (p<0,05), tuy nhiên khó khăn về tài chính tăng lên sau điều trị (trước vs sau điều trị, 14,94 ± 24,54 vs 26,44 ± 32,59, p=0,039). Bên cạnh đó, các triệu chứng ở mức trung bình với triệu chứng thở nhanh, buồn nôn, táo bón được cải thiện rõ rệt (p<0,05), trong khi triệu chứng đau, nôn không thay đổi. <em>Kết luận:</em> Phác đồ atezolizumab và bevacizumab trong điều trị UTBMTBG mặc dù làm tăng về gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân, nhưng đảm bảo chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân duy trì/hoặc tốt hơn sau 3 tháng điều trị.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2672Nhận xét kết quả kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu2025-05-29T03:07:08+00:00Luân Ngọc ChiếnA@gmail.comLa Văn HàA@gmail.comVũ Thị NhànA@gmail.comLê Quang ĐậuA@gmail.comTrần Thị HạnhA@gmail.comNguyễn Thị Nhung A@gmail.comHà Minh TrangA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Nhận xét kết quả chăm sóc của điều dưỡng ở bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglycerid máu. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả kế hoạch chăm sóc 60 bệnh nhân VTC do tăng triglycerid máu, điều trị tại Khoa Cấp cứu tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình là 42,83 ± 8,17; nam giới chiếm 86,7%. Yếu tố nguy cơ thường gặp là uống rượu bia, hút thuốc lá, bệnh lí đái tháo đường. Triệu chứng đau bụng chiếm 100%; điểm VAS > 7 là 83,33%. Đa số tăng triglycerid máu mức độ rất nặng, chiếm 65%. Tỷ lệ ăn lại bằng đường tiêu hóa sau 48 giờ đạt 91,67%. Số ngày nằm viện trung bình là 5,2 ± 2,6 ngày. Tỷ lệ khỏi bệnh ra viện đạt 96,67%; tỷ lệ tái khám sau 1 tháng là 60%. <em>Kết luận:</em> Công tác chăm sóc điều dưỡng có hiệu quả; sau 48 giờ tỷ lệ ăn sớm bằng đường tiêu hóa cao; thời gian nằm viện ngắn; tỷ lệ tái khám cao.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2673Đánh giá một số thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý người bệnh ngoại trú đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-05-29T03:07:47+00:00Vũ Duy MinhA@gmail.comPhan Duy NguyênA@gmail.comNguyễn Hằng Nguyệt VânA@gmail.comNguyễn Thị Hoài ThuA@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em><em>:</em> Đánh giá một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý người bệnh ngoại trú đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2024. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp</em><em>:</em> Nghiên cứu định tính, sử dụng chọn mẫu có chủ đích. Thực hiện phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo bệnh viện, khoa khám bệnh, khoa nội tiết, phòng kế hoạch tổng hợp và bác sĩ điều trị. Kết hợp thảo luận nhóm với người bệnh đái tháo đường và điều dưỡng tại phòng đái tháo đường của khoa khám bệnh. <em>Kết quả:</em> Công tác quản lý người bệnh ngoại trú đái tháo đường tuýp 2 có nhiều thuận lợi nhờ đội ngũ nhân lực chuyên môn cao, cơ sở vật chất đầy đủ và hệ thống phần mềm quản lý hiệu quả. Tuy nhiên cũng gặp phải nhiều khó khăn do quá tải người bệnh, thiếu nguồn nhân lực chuyên khoa, thiếu ổn định trong cung ứng thuốc và một số bất cập do quy định của bảo hiểm y tế trong công tác triển khai khám chữa bệnh. <em>Kết luận:</em> Để nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều trị NB ĐTĐ tuýp 2, bệnh viện cần tăng cường nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất và đảm bảo ổn định nguồn cung ứng thuốc cho người bệnh.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2674Đánh giá tác động của muối fluor lên bệnh sâu răng tại hai xã, huyện Bát Xát, Lào Cai2025-05-29T03:08:32+00:00Võ Thị Thuý HồngA@gmail.comNguyễn Đăng Nhỡn A@gmail.comPhạm Thị Thu HằngA@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Xác định tỷ lệ giảm sâu răng sau một thời gian sử dụng muối fluor tại xã Bản Qua và xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. <em>Đối tượng</em><em> và phương pháp</em><em>:</em> 622 trẻ từ 6 - 14 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đôi: Nhóm chứng sử dụng muối không có fluor và nhóm can thiệp sử dụng muối fluor 250ppm. <em>Kết quả</em>: Nhóm can thiệp sử dụng muối fluor làm giảm tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ 6 - 8 tuổi, từ 88,5% xuống còn 47,9% với p<0,001. Muối fluor làm giảm tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn trung bình số răng vĩnh viễn sâu (D16) ở trẻ 6 - 8 tuổi, ở nhóm can thiệp giảm từ 0,4, xuống còn 0,25 với p=0,002, trung bình số răng vĩnh viễn sâu (D16) ở trẻ 9 - 11 tuổi, giảm từ 0,82 xuống còn 0,57 với p=0,001, trung bình số răng vĩnh viễn sâu (D16) ở trẻ 12 - 14 tuổi, giảm từ 2,03 xuống còn 0,73 với p=0,001. <em>Kết luận:</em> Nhóm can thiệp sử dụng muối fluor 250ppm có tác dụng làm giảm tỷ lệ sâu răng so với nhóm chứng sử dụng muối không có fluor.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2675Đánh giá hiệu quả giải giãn cơ bằng sugammadex ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh2025-05-29T03:09:20+00:00Lê Xuân DươngA@gmail.comNguyễn Minh Lý A@gmail.comNgô Văn ĐịnhA@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><strong> </strong>Đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn khi giải giãn cơ rocuronium bằng sugammadex ở bệnh nhân sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở trong phẫu thuật nội soi dây thanh. <strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong><strong> </strong>Nghiên cứu mô tả ngẫu nhiên trên 122 bệnh nhân phẫu thuật nội soi dây thanh tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2024 sử dụng oxy lưu lượng cao được gây mê toàn thể, thuốc giãn cơ rocuronium, và ngừng thở hoàn toàn. Theo dõi độ giãn cơ bằng máy TOF watch, theo dõi độ mê sâu BIS. Sau khi kết thúc phẫu thuật, tiến hành giải giãn cơ bằng sugammadex liều 2mg/kg khi xuất hiện kích thích thứ 2 trong chuỗi 4 kích thích TOF (T2). Theo dõi TOF và các chỉ số huyết động (mạch, huyết áp), hô hấp (SpO<sub>2</sub>, TcCO<sub>2</sub>, nhịp thở), đánh giá tác dụng phục hồi giãn cơ, độ mê sâu BIS, thời gian hồi tỉnh và các tác dụng không mong muốn khác. <strong><em>Kết quả:</em></strong> Thời gian gây mê trung bình là 30,06 ± 2,03 phút, liều thuốc rocuronium sử dụng trung bình là 42,54 ± 8,58mg. Thời gian trung bình hồi phục giãn cơ từ T2 đến khi TOF đạt 0,5, 0,7, 0,9 lần lượt là 1,25 ± 0,38 phút, 1,83 ± 0,46 phút, 2,26 ± 0,52 phút. Sau 6 phút tất các bệnh nhân đều có chỉ số TOF đạt 0,9; thời gian hồi tỉnh trung bình là 4,30 ± 1,37 phút, tất cả các bệnh nhân đều tỉnh táo hoàn toàn sau phẫu thuật. Có 2 bệnh nhân xuất hiện nhịp chậm sau tiêm sugammadex, không có trường hợp nào tái giãn cơ sau mổ, không phát hiện các tác dụng phụ khác trên hệ tuần hoàn và hô hấp sau giải giãn cơ. <strong><em>Kết luận:</em></strong><strong> </strong>Giải giãn cơ rocuronium sau phẫu thuật nội soi dây thanh sử dụng oxy lưu lượng cao khi ngừng thở bằng sugammadex 2mg/kg có hiệu quả tốt, tác dụng phục hồi giãn cơ nhanh, an toàn và ít ảnh hưởng trên hô hấp và tuần hoàn.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2676Kết quả chuyển thần kinh điều trị liệt hoàn toàn đám rối cánh tay do nhổ các rễ thần kinh 2025-05-29T03:10:12+00:00Nguyễn Viết Ngọc A@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả với nguồn cho và kỹ thuật phục hồi thống nhất ở 126 bệnh nhân được phẫu thuật. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 126 bệnh nhân bị nhổ hoặc đứt sát lỗ ghép toàn bộ các rễ đám rối thần kinh cánh tay, được phẫu thuật chuyển trực tiếp thần kinh XI cho thần kinh trên vai, toàn bộ rễ C7 từ bên lành phục hồi thần kinh cơ bì, nhánh trước thần kinh nách và thần kinh giữa qua 2 đoạn ghép thần kinh trụ có mạch nuôi. Đánh giá kết quả sau mổ trên 46 tháng theo British Medical Research Council. <em>Kết quả:</em> Kết quả phục hồi: Giạng vai ≥ 90º (M3) là 96/126 (76%); gấp khuỷu, gấp cổ tay và các ngón tay đạt ≥ M3 lần lượt là 101/126 (80%), 68/126 (54%) và 39/126 (31%), phục hồi cảm giác ở bàn tay mức ≥ S2 là 98/126 (78%) bệnh nhân. <em>Kết luận:</em> Chuyển thần kinh XI cho thần kinh trên vai và chuyển toàn bộ rễ C7 bên lành phục hồi thần kinh cơ bì, thần kinh nách và thần kinh giữa qua 2 đoạn ghép thần kinh trụ có mạch nuôi là phẫu thuật hiệu quả, an toàn với nguồn cho ổn định.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2677So sánh kết quả ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải có hoặc không kèm theo tĩnh mạch gan giữa2025-05-29T03:10:53+00:00Vũ Văn QuangA@gmail.comLê Văn ThànhA@gmail.comHồ Văn LinhA@gmail.comNguyễn Xuân HoàA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> So sánh kết quả ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải có hoặc không kèm theo tĩnh mạch gan giữa. <em>Đối tượng và phương pháp</em><em>:</em> Nghiên cứu hồi cứu 149 trường hợp hiến gan đã được phẫu thuật lấy mảnh ghép gan phải có hoặc không kèm theo tĩnh mạch gan giữa (Middle Hepatic Vein-MHV), từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 12 năm 2022, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Kết quả:</em> Số lượng nam giới ở nhóm mảnh ghép gan phải kèm theo tĩnh mạch gan giữa (68 người hiến) nhiều hơn đáng kể so với nhóm không kèm theo MHV (48 người hiến), với p=0,02. Tỷ lệ thể tích gan trái còn lại sau phẫu thuật của hai nhóm không có sự khác biệt với p=0,29 (36,11 ± 3,38% và 39,45 ± 4,38%). Thời gian cắt nhu mô ở nhóm kèm theo MHV lâu hơn so với nhóm không lấy MHV (59,03 ± 23,41 phút và 64,56 ± 17,81 phút), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p=0,05. Thời gian phẫu thuật, lượng máu mất và tỷ lệ bệnh nhân cần truyền máu không có sự khác biệt giữa giữa hai nhóm. Tỷ lệ biến chứng hai nhóm không có sự khác biệt (7,25% so với 8,25%). Thể tích gan trái đo được vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật của nhóm lấy mảnh ghép gan phải kèm theo MHV lớn hơn đáng kể so với nhóm không kèm theo MHV, với mức trung bình lần lượt là 852,08 ± 122,28ml và 794,15 ± 136,89ml (p=0,01). Chỉ số bilirubin toàn phần ngày thứ 1 của nhóm lấy mảnh ghép gan phải kèm MHV cao hơn so với nhóm không kèm theo MHV (40,54 ± 21,84mmol/l và 34,25 ± 15,29mmol/l) với p=0,02 và tỷ lệ prothrombin ngày thứ 3 giữa hai nhóm có sự khác biệt với p=0,01. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật lấy mảnh ghép gan phải kèm theo hay không kèm theo tĩnh mạch gan giữa ở người hiến gan trong ghép gan từ người hiến sống cho kết quả tốt và không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ biến chứng. Sử dụng mảnh ghép gan phải kèm theo tĩnh mạch gan giữa được lựa chọn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2678Đặc điểm kỹ thuật, giá trị phát hiện hạch và hạch di căn của indocyanine green trong phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày2025-05-29T03:11:40+00:00Nguyễn Văn DưA@gmail.comNguyễn Anh Tuấn A@gmail.comNguyễn Cường ThịnhA@gmail.com<p><em>Mục tiêu: </em>Đánh giá đặc điểm kỹ thuật và giá trị phát hiện hạch, hạch di căn của indocyanine green (ICG) trong phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày. <em>Đối tượng phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 12 năm 2024. Bệnh nhân được tiêm ICG dưới niêm mạc qua nội soi vào ngày trước phẫu thuật, trong mổ sử dụng hệ thống phát quang hướng dẫn vét hạch D2. <em>Kết quả: </em>Tổng số 81 bệnh nhân tuổi trung bình 61,7 ± 9,9 tuổi, BMI trung bình 22,13 ± 2,86kg/m<sup>2</sup>. Giai đoạn bệnh trước mổ chủ yếu cT2-3 (98,8%). Thời gian tiêm ICG trước mổ trung bình 21,4 ± 2,9 giờ; kỹ thuật tiêm ICG đạt hiệu quả với 75,3%, có 1 trường hợp tụ máu dưới thanh mạc, 6 bệnh nhân thuốc loang rộng trên thành dạ dày (7,4%) và 16 trường hợp thuốc loang rộng quanh vùng hạch (19,8%). Trung bình mỗi bệnh nhân vét được 37,8 ± 11,8 hạch, trong đó hạch phát quang trung bình là 30,2 ± 11,1 hạch. Giá trị phát hiện hạch của ICG đạt 79,9%, đồng thời, 90,9% các hạch di căn đều phát quang. Trong nhóm hạch không phát quang tỷ lệ hạch không di căn chiếm 97,1%. <em>Kết luận: </em>Kỹ thuật tiêm ICG dưới niêm mạc quanh khối u trước mổ một ngày có thể hiển thị hệ thống bạch huyết quanh khối u, tăng hiệu quả phẫu tích hạch trong phẫu thuật nội soi cắt dạ dày triệt căn.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2679Kết quả 05 năm phẫu thuật nội soi cắt gan lớn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-05-29T03:12:25+00:00Vũ Văn QuangA@gmail.comLê Trung HiếuA@gmail.comPhan Văn TrungA@gmail.comTrần Mạnh ThắngA@gmail.comNguyễn Xuân HoàA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Phẫu thuật nội soi (PTNS) không ngừng phát triển và dần thay thế mổ mở truyền thống trong phần lớn các phẫu thuật ổ bụng. Tuy nhiên, đối với phẫu thuật cắt gan, tỷ lệ mổ mở vẫn còn tương đối cao, đặc biệt đối với các trường hợp cắt gan lớn. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sau 5 năm áp dụng phẫu thuật nội soi cắt gan lớn trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu nhóm bệnh nhân UTBMTBG được PTNS cắt gan lớn tại Khoa Phẫu thuật Gan tụy mật, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. <em>Kết quả:</em> Tổng cộng có 94 trường hợp PTNS cắt gan lớn điều trị UTBMTBG được thực hiện, trong đó phần lớn là cắt gan trái (74,5%). Thời gian mổ trung bình là 202,26 ± 89,16 phút, lượng máu mất trung bình là 257,38 ± 123,84mL. Tỷ lệ chuyển mổ mở là 10,4%, tai biến trong mổ xảy ra ở 9,6% trường hợp và biến chứng chung chiếm 13,8%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 8,08 ± 2,35 ngày với tỷ lệ tái nhập viện là 2,1%, tỷ lệ tử vong và mổ lại là 1,1%. Về kết quả dài hạn, thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh lần lượt là 50,66 ± 2,58 tháng và 42,88 ± 2,80 tháng. <em>Kết luận:</em> Áp dụng PTNS cắt gan lớn điều trị UTBMTBG là phương án an toàn, khả thi, ít xâm lấn giúp bệnh nhân phục hồi sớm sau mổ và mang lại kết quả dài hạn khả quan. PTNS cắt gan lớn có thể trở thành tiêu chuẩn vàng ở những bệnh nhân được lựa chọn đúng chỉ định.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2680Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí2025-05-29T03:13:10+00:00Nguyễn Thị HồngA@gmail.comĐặng Ngọc DươngA@gmail.comNguyễn Thị Ngọc LanA@gmail.comNguyễn Phương SinhA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen. <em>Đối tượng và</em> p<em>hương pháp:</em> Mô tả cắt ngang 113 bệnh nhân sa sinh dục độ III, độ IV được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí từ 01/2018 đến 12/2022. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,4 ± 9,0 tuổi. Trong đó nhóm 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 41,6%. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,2 ± 4,1 năm. Sa sinh dục mức độ III 56,6%. Tỷ lệ người bệnh có kết quả phẫu thuật tốt là 92,0%, chỉ có 8 bệnh nhân (8,0%) có kết quả phẫu thuật khá. Thời gian điều trị sau mổ trung bình là 8,8 ± 1,9 ngày. Thời gian nằm viện > 7 ngày là 70,8%. Không có mối liên quan giữa mức độ sa sinh dục và thời gian mắc bệnh với kết quả phẫu thuật. <em>Kết luận:</em> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,4 ± 9,0 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,2 ± 4,1 năm. Sa sinh dục mức độ III 56,6%. Tỷ lệ người bệnh có kết quả phẫu thuật tốt là 92,0%, 8,0% có kết quả phẫu thuật khá. Thời gian điều trị sau mổ trung bình là 8,8 ± 1,9 ngày. Không có mối liên quan giữa mức độ sa sinh dục và thời gian mắc bệnh với kết quả phẫu thuật.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2681Ứng dụng indocyanine green (ICG) trong phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư dạ dày: Tổng quan nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng2025-05-29T03:14:03+00:00Nguyễn Anh TuấnA@gmail.comNguyễn Văn DưA@gmail.com<p>Trong những năm gần đây, Indocyanine Green (ICG) đã dần cho thấy vai trò quan trọng trong phẫu thuật nội soi triệt căn ung thư dạ dày, giúp cải thiện khả năng quan sát cấu trúc bạch huyết và tưới máu mô. Bài tổng quan này phân tích ứng dụng của ICG trong phẫu thuật ung thư dạ dày, nhấn mạnh vai trò trong xác định hạch gác, nạo vét hạch và đánh giá tưới máu tổ chức. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng ICG giúp tăng số lượng hạch thu được và giảm nguy cơ rò miệng nối. Dù vẫn tồn tại một số hạn chế, việc tích hợp ICG vào phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đang ngày càng phổ biến, đặt ra yêu cầu nghiên cứu sâu hơn để tối ưu hóa phương pháp này và mở rộng ứng dụng lâm sàng.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2682Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân u buồng trứng lành tính điều trị tại Trung tâm y tế huyện Tân Yên - Bắc Giang2025-05-29T03:14:48+00:00Nguyễn Thị HồngA@gmail.comNguyễn Đức HuânA@gmail.comNguyễn Phương SinhA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u buồng trứng lành tính được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán là u buồng trứng, đã phẫu thuật nội soi và có kết quả giải phẫu bệnh học là u thực thể lành tính tại Trung tâm Y tế huyện Tân Yên từ 01/01/2022 đến 31/12/2023. <em>K</em><em>ết qu</em><em>ả:</em> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 40,43 ± 14,57 tuổi; cao tuổi nhất là 85 tuổi, trẻ tuổi nhất là 15 tuổi. Bệnh nhân đã có đủ 2 con chiếm 70,9%. Lý do vào viện thường gặp nhất là đau hạ vị chiếm 68,6%. Kích thước khối u qua siêu âm chủ yếu từ 50-100mm chiếm 56,9mm ± 26,0mm. Bệnh nhân có nồng độ CA-125 dưới 35UI/ml chiếm tỷ lệ là 97,7% và trên 35UI/ml chiếm số ít 2,3%.<em> Kết luận: </em>U buồng trứng thường gặp ở độ tuổi trung niên 40,43 ± 14,57 tuổi. Bệnh nhân đã đủ con chiếm 70,9%. Lý do vào viện gặp nhiều nhất là đau tức bụng dưới. Kích thước khối u trung bình khi phát hiện trên siêu âm tương đối to là 56,9mm ± 26,0mm. Bệnh nhân có nồng độ CA-125 ở ngưỡng bình thường chiếm 97,7%.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2683Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-21-5p, miRNA 145-5p ở bệnh nhân ung thư gan và viêm gan mạn do nhiễm HBV2025-05-29T03:15:27+00:00Ngô Diệu HoaA@gmail.comĐặng Thị Ngọc DungA@gmail.comMai Thanh BìnhA@gmail.comNghiêm Xuân HoànA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Xác định mức độ biểu hiện của miRNA-21-5p và miRNA-145-5p và giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), đặc biệt là HCC giai đoạn sớm viêm gan mạn tính do nhiễm HBV (CHB). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu cắt ngang phân tích mức độ biểu hiện miRNA-21-5p và miRNA-145-5p bằng kỹ thuật qPCR trên mẫu huyết thanh của 100 bệnh nhân HCC và 100 bệnh nhân CHB. Lựa chọn miRNA-21-5p và miRNA-145-5p đưa vào nghiên cứu sau khi phân tích tổng hợp tài liệu và sàng lọc in-silico bằng phần mềm Mienturnet và dữ liệu UALCAN (The University of ALabama at Birmingham CANcer data analysis Portal). Tiêu chí lựa chọn các miRNA dựa trên mức độ biểu hiện của miRNA có sự khác biệt giữa nhóm HCC và nhóm CHB. <em>Kết quả:</em> Mức độ biểu hiện của miRNA-21-5p tăng cao có ý nghĩa trong nhóm HCC so với nhóm viêm gan B (fold-change = 3,9, p<0,001). Ngược lại, mức độ biểu hiện của miRNA-145- giảm có ý nghĩa ở nhóm HCC so với nhóm CHB (fold-change = 2,06, p<0,001). Diện tích dưới đường cong (AUC) và độ nhạy của các miRNA-21 và miRNA-145 khi kết hợp với AFP đều tăng đáng kể so với AUC của AFP đơn lẻ, kể cả trong nhóm HCC hoặc HCC giai đoạn sớm (BCLC-A) so với nhóm CHB. <em>Kết luận:</em> Mức độ biểu hiện của miRNA-21-5p tăng gấp 3,9 lần và miRNA-145-5p giảm 2,6 lần ở nhóm HCC so với nhóm CHB, sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Vì vậy, miRNA-21-5p và miRNA-145-5p là những dấu ấn sinh học tiềm năng có ý nghĩa trong chẩn đoán HCC ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2684Tình trạng phơi nhiễm virus viêm gan E ở sản phụ quý III thai kỳ nhiễm virus viêm gan B2025-05-29T03:16:09+00:00Lê Thị Hồng VânA@gmail.comNguyễn Viết TrungA@gmail.comHoàng Văn TổngA@gmail.comBùi Tiến SỹA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Xác định tỷ lệ nhiễm virus viêm gan E (Hepatitis E virus - HEV) ở phụ nữ có thai bị viêm gan B mạn tính và đánh giá mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<em>. Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 sản phụ quý III thai kỳ nhập viện vì lý do chuyển dạ đẻ, kết hợp với nghiên cứu trong phòng thí nghiệm<em>. Kết quả:</em> Trong 100 sản phụ có 67 trường hợp (67%) có kết quả HBsAg dương tính, nồng độ HBsAg là 4019,8 (1480-6131,2) S/CO, 25 sản phụ (25%) dương tính với kháng thể IgG kháng HEV, 2 sản phụ (2%) dương tính với kháng thể IgM kháng HEV. Tỷ lệ sản phụ nhiễm HBV mang kháng thể IgG kháng HEV là 17/67 trường hợp (25,4%) và các sản phụ nhiễm HBV mang kháng thể kháng HEV có nồng độ HBsAg trung bình là 2955,7 (2176,4 - 5002,3) S/CO, mức độ enzyme gan ALT cao hơn và thời gian đông máu ngắn hơn so với nhóm còn lại<em>. Kết luận:</em> Tình trạng phơi nhiễm HEV làm thay đổi thời gian APTT và ALT ở phụ nữ có thai quý III thai kỳ nhiễm HBV và chưa phát hiện sự liên quan nồng độ HBsAg với tình trạng đồng nhiễm HEV-HBV.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2685Phân tích chi phí điều trị bệnh u ác tuyến giáp (C73) của bệnh nhân nội trú có Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (2019 - 2023)2025-05-29T03:16:45+00:00Nguyễn Bích PhượngA@gmail.comBùi Việt HùngA@gmail.comTrịnh Thị HuyềnA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Phân tích chi phí và cơ cấu chi phí điều trị của BN mắc u ác tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019 - 2023. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện trên bệnh nhân (BN) nội trú có Bảo hiểm y tế (BHYT) điều trị bệnh u ác tuyến giáp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108 từ năm 2019 - 2023. <em>Kết quả</em>: Tổng số BN trong giai đoạn nghiên cứu là 30.285 lượt với chi phí trung bình mỗi ca bệnh 12,79 triệu đồng. Chi phí điều trị có xu hướng tăng trong các năm. Cơ cấu chi phí cho thấy thuốc là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất (63,2%), tiếp theo là chi phí phẫu thuật - thủ thuật (13,2%). Trong đó 77,8% do BHYT chi trả, BN cùng chi trả 14,8% và BN tự chi trả hoàn toàn 7,4% tổng chi phí điều trị. <em>Kết luận</em>: Chi phí thuốc và phẫu thuật - thủ thuật là các thành phần chính trong tổng chi phí điều trị bệnh u ác tuyến giáp. Việc kiểm soát chi phí thuốc và sử dụng hợp lý các can thiệp kỹ thuật là cần thiết để giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh và quỹ BHYT.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2686Phân tích chi phí điều trị nội trú ung thư đại - trực tràng tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai2025-05-29T03:17:23+00:00Nguyễn Thị Thanh HươngA@gmail.comTô Thị HoaA@gmail.comPhạm Cẩm AnhA@gmail.comPhạm Văn TháiA@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả chi phí và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí điều trị nội trú ung thư đại - trực tràng tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Mô tả cắt ngang thực hiện trên 122 người bệnh được chẩn đoán ung thư đại - trực tràng có bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023. <em>Kết quả:</em> Tổng chi phí điều trị ung thư đại - trực tràng trung bình là 207.373.000 đồng/người/năm. Chi phí chi phí trực tiếp trong y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp lần lượt chiếm tỷ lệ là 71,6%, 26,5% và 1,9%. Các yếu tố liên quan đến việc gia tăng chi phí bao gồm giai đoạn bệnh, lựa chọn phương án điều trị, số lượt nhập viện, trong khi đó tuổi là yếu tố có liên quan đến việc giảm thiểu chi phí. <em>Kết luận:</em> Chi phí trực tiếp trong y tế chiếm tỷ lệ cao nhất, với phần lớn tập trung vào chi phí thuốc và dịch truyền. Bảo hiểm y tế đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả phần lớn các chi phí này.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2687Đánh giá giá trị sử dụng của công thức tính nồng độ LDL-C huyết tương2025-05-29T03:17:57+00:00Nguyễn Cẩm ThạchA@gmail.comPhạm Thị Minh HuyềnA@gmail.comTạ Thanh XuânA@gmail.comNguyễn Thị Mi A@gmail.comPhạm Viết TânA@gmail.com<p class="ghichu"><em><span lang="EN-US">Mục tiêu: </span></em><span lang="EN-US">Đánh giá giá trị sử dụng công thức tính LDL-C huyết tương của Sampson bằng cách so sánh với LDL-C tính theo công thức Friedewald và LDL-C đo trực tiếp. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành đo nồng độ LDL-C huyết tương trực tiếp đồng thời tính giá trị LDL-C huyết tương theo công thức của Friedewald và Sampson trên 323 bệnh nhân khám và điều trị tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 11/2023 đến tháng 02/2024 (nhóm 1 gồm 98 mẫu có triglycerid < 4,5mmol/L; nhóm 2 gồm 225 mẫu có triglycerid ≥ 4,5mmol/L). <em>Kết quả: </em>Có mối tương quan thuận mức độ mạnh giữa LDL-C tính theo công thức Sampson và Friedewald với phương pháp đo trực tiếp ở cả 2 nhóm. Phần trăm khác biệt D% giữa LDL-C tính theo 2 công thức Sampson, Friedewald với LDL-C trực tiếp: Ở nhóm triglycerid ≥ 4,5mmol/L, D% lần lượt là 12,2% và 24,3%; ở nhóm còn lại, D% lần lượt là: 1,36% và 4,61% (p<0,05). Biểu đồ Bland-Altman cho thấy sự phù hợp hơn giữa công thức Sampson với LDL-C được đo trực tiếp. <em>Kết luận</em>: Với mẫu có nồng độ triglycerid < 4,5mmol/L, công thức tính LDL-C theo cả Sampson và Friedewald đều phù hợp để thay thế cho phương pháp đo LDL-C trực tiếp. Với mẫu có nồng độ triglycerid ≥ 4,5mmol/L,</span> <span lang="EN-US">công thức Sampson chính xác hơn công thức Friedewald khi sử dụng để tính nồng độ LDL-C huyết tương, <span style="color: black;">tuy nhiên <a name="_Hlk191480297"></a>chưa phù hợp để thay thế cho phương pháp định lượng trực tiếp LDL-C theo yêu cầu của NCEP ATPIII. </span></span></p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2688Nghiên cứu tác dụng giảm đau, chống viêm của cao chiết ethanol từ cây Pác lừ (ligustrum sinense lour.) Trên thực nghiệm2025-05-29T03:18:32+00:00Nông Thị Anh ThưA@gmail.comLò Huyền LinhA@gmail.comNguyễn Trọng ThôngA@gmail.comNguyễn Thị Phương ThảoA@gmail.comHoàng Thị Diệu HằngA@gmail.comNguyễn Thu HằngA@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác dụng giảm đau và tác dụng chống viêm của cao chiết ethanol từ cây Pác lừ trên các mô hình động vật thực nghiệm. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Tác dụng giảm đau được đánh giá sử dụng mô hình gây đau quặn bằng acid acetic và mô hình mâm nóng. Để đánh giá tác dụng chống viêm, chúng tôi sử dụng mô hình gây viêm cấp bằng carrageenan và mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng cotton. <em>Kết quả:</em> Cao Pác lừ liều tương đương 10,8g dược liệu/kg có tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic. Ngoài ra, cao Pác lừ liều tương đương 3,6g/kg và 10,8g dược liệu/kg trên chuột nhắt cũng có tác dụng chống viêm trên mô hình thực nghiệm gây u hạt thực nghiệm bằng cotton thông qua việc giảm cả khối lượng u hạt ướt và u hạt khô so với nhóm chứng. Cao Pác lừ ở cả 2 mức liều 1,8g/kg và 5,4g/kg trên chuột cống cũng thể hiện tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột. <em>Kết luận</em>: Cao chiết ethanol từ cây Pác lừ có tác dụng giảm đau, chống viêm, điều này có thể hữu ích trong điều trị các bệnh lý khác nhau liên quan đến quá trình viêm.</p>2025-05-25T00:00:00+00:00Copyright (c)