https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/issue/feedJournal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy2025-01-16T02:00:11+00:00PHÒNG KHOA HỌC QUÂN SỰtapchi108@benhvien108.vnOpen Journal Systemshttps://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2475Giá trị của thang điểm APACHE-II, SOFA và CTSI trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu2025-01-16T02:00:11+00:00Phạm Đăng Hảianh@gmail.comPhạm Yến Nhianh@gmail.comNguyễn Thu Huyềnanh@gmail.comNguyễn Hữu Thànhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá giá trị của thang điểm APACHE-II, SOFA và CTSI trong dự đoán mức độ nặng của bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) máu. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 132 bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride máu trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2022. Nhóm nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: Nặng và không nặng (dựa theo tiêu chuẩn Atlanta sửa đổi 2012). Thu thập số liệu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thang điểm tiên lượng mức độ nặng của nhóm nghiên cứu. <em>Kết quả và kết luận:</em> Tuổi trung bình của nhóm nặng và không nặng tương tự nhau (44,6 vs 44,7 tuổi). Thang điểm APACHE-II có giá trị tiên lượng mức độ nặng của viêm tụy cấp tăng TG tốt hơn thang điểm SOFA và CTSI với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,902, 0,786 và 0,773. Tại điểm cắt APACHE-II là 9 có giá trị tiên đoán VTC nặng với độ nhay và độ đặc hiệu cao lần lượt là 90% và 84,43%.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2476Đánh giá hiệu quả điều trị nang tụy hoại tử nhiễm khuẩn bằng các phương pháp can thiệp ít xâm lấn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Lâm Tùnganh@gmail.comPhạm Minh Ngọc Quanganh@gmail.comDương Minh Thắnganh@gmail.comNgô Thị Hoàianh@gmail.comPhạm Thùy Dunganh@gmail.comNguyễn Văn Hóaanh@gmail.comLê Quang Đậuanh@gmail.comLuân Ngọc Chiếnanh@gmail.comHà Minh Tranganh@gmail.comHoàng Mạnh Vữnganh@gmail.comTrần Văn Thanhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả điều trị nang tụy hoại tử nhiễm khuẩn bằng phương pháp ít xâm lấn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội (TƯQĐ) 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Đối tượng là những bệnh nhân bị biến chứng nang tụy hoại tử nhiễm khuẩn sau viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện đánh giá hiệu quả, tai biến, biến chứng sau can thiệp. <em>Kết quả:</em> Trong vòng 4 năm từ 2020 đến 2024, có 19 bệnh nhân nhập viện vì biến chứng ổ hoại tử nhiễm khuẩn sau viêm tụy cấp trong đó tỷ lệ nam chiếm 89,5%, nữ 10,5%. Các kỹ thuật ít xâm lấn đã được thực hiện bao gồm: Dẫn lưu nang tụy hoại tử qua da 9/19 (47,4%), nội soi lấy hoại tử tụy qua da 4/19 (21,1%), dẫn lưu xuyên thành dạ dày 3/19 (15,8%) và nội soi lấy hoại tử tụy qua dạ dày 3/19 (15,7%). Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 19/19 (100%), tỷ lệ thành công về lâm sàng là 17/19 (89,5%). Các biến chứng thường gặp là chảy máu 4/19 (21,1%), di lệch dẫn lưu 3/19 (15,8%), viêm phúc mạc gặp 1 trường hợp chiếm 5,3%, không có trường hợp nào tử vong. <em>Kết luận:</em> Các biện pháp ít xâm lấn điều trị nang tụy hoại tử nhiễm khuẩn đem lại hiệu quả cao và tỷ lệ tai biến biến chứng thấp. Tùy theo vị trí và tính chất nang tụy hoại tử lựa chọn phương pháp can thiệp thích hợp cho từng bệnh nhân.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2477Nghiên cứu giá trị thang điểm CHIP trong phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân tổn thương động mạch vành phức tạp nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành2025-01-16T02:00:11+00:00Hồ Văn Phướcanh@gmail.comHuỳnh Hữu Nămanh@gmail.comHồ Anh Bìnhanh@gmail.comTrần Quốc Bảoanh@gmail.comHoàng Anh Tiếnanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Xác định giá trị thang điểm CHIP trong tiên lượng tử vong và biến cố mạch chính 1 năm sau can thiệp ở bệnh nhân tổn thương động mạch vành phức tạp nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 56 bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn và hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên phức tạp và nguy cơ cao có can thiệp động mạch vành qua da từ 03/2021-8/2021, theo dõi 1 năm, đến 8/2022. Đánh giá thang điểm CHIP với 4 tiêu chí: Tuổi > 80 (3 điểm), chạy thận chu kỳ (6 điểm), phân suất tống máu thất trái < 30% (2 điểm), số lượng tổn thương được can thiệp > 2 (2 điểm). Tổng điểm là 13 điểm, chia thành 3 mức độ: Nguy cơ thấp là 0 điểm, nguy cơ trung bình là 2-3 điểm, nguy cơ cao ≥ 4 điểm. Đánh giá giá trị tiên lượng biến cố tim mạch chính và tử vong trong viện và 12 tháng sau xuất viện. <em>Kết quả:</em> Thang điểm CHIP có giá trị tiên lượng tốt tử vong và biến cố tim mạch chính nội viện (AUC = 0,98 với CI: 0,95-1,0 và p<0,05), tương đương thang điểm Syntax và Syntax 2; tiên lượng khá tử vong 12 tháng sau can thiệp (AUC = 0,74 với CI: 0,49-1,0 và p<0,05), tương đương với thang điểm Syntax và thang điểm Syntax 2; tiên lượng khá biến cố tim mạch chính 12 tháng sau can thiệp (AUC = 0,74 với CI: 0,61-0,89 và p<0,05), tốt hơn thang điểm Syntax và tương đương thang điểm Syntax 2. <em>Kết luận</em>: Thang điểm CHIP có giá trị tiên lượng tử vong và biến cố tim mạch chính nội viện, 1 năm sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn và hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên phức tạp và nguy cơ cao có can thiệp động mạch vành qua da.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2478Nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái đo bằng siêu âm thường quy và siêu âm đánh dấu mô ở bệnh nhân xơ gan trước và sau ghép gan2025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Tài Thuanh@gmail.comPhạm Đăng Hảianh@gmail.comPhạm Nguyên Sơnanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá sự biến đổi chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở bệnh nhân (BN) xơ gan trước và sau ghép gan. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu mô tả 51 BN xơ gan được ghép gan tại Bệnh viện TƯQĐ 108 trong khoảng thời gian tháng 02 năm 2022 đến tháng 08 năm 2023. <em>Kết quả:</em> CNTTr thất trái của BN xơ gan cải thiện có ý nghĩa sau khi được ghép gan. Trong đó, tỷ lệ BN có rối loạn CNTTr thất trái giảm từ 25,5% xuống 13,7%, p<0,05. Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) sau ghép thấp hơn trước ghép có ý nghĩa thống kê (30ml/m<sup>2</sup> so với 28ml/m<sup>2</sup>, p<0,05). Các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng tử vong độc lập ở BN xơ gan trước ghép gan đó là LAVI (OR = 1,127; CI 95%: 1,043-1,217, p<0,05) và LVMI (OR = 1,010; CI 95%: 1,001-1,022, p<0,05). <em>Kết luận</em>: CNTTr của BN xơ gan cải thiện sau khi được ghép gan. Các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng tử vong độc lập ở BN xơ gan trước ghép gan đó là LAVI và LVMI.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2479Đánh giá kết quả hồi sức bệnh nhân chết não hiến tụy tiềm năng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-01-16T02:00:11+00:00Ngô Đình Trunganh@gmail.comTriệu Triều Dươnganh@gmail.comHồ Văn Linhanh@gmail.comLê Văn Thànhanh@gmail.comVũ Văn Quanganh@gmail.comNgô Tuấn Anhanh@gmail.comLưu Thúy Quỳnhanh@gmail.comNguyễn Thanh Bìnhanh@gmail.comPhạm Hoàn Mỹanh@gmail.com<p>Ghép tụy thận là biện pháp điều trị có hiệu quả nhất ở các bệnh nhân đái tháo đường nặng có biến chứng suy thận giai đoạn cuối. Hồi sức bệnh nhân chết não hiến tạng tiềm năng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn tạng hiến chất lượng. <em>Mục tiêu: </em>Đánh giá kết quả áp dụng quy trình hồi sức người chết não hiến tụy tiềm năng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong ghép tạng tụy-thận. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Tiến cứu 15 trường hợp chết não được hồi sức hiến tạng tiềm năng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình 35,5 tuổi, phần lớn trong độ tuổi lao động, 84,6% là nam, do tai nạn giao thông 66,7%. 100% trường hợp có chức năng tim bảo tồn, không biến đổi cấu trúc, 77,2% trường hợp cần duy trì vận mạch (noradrenaline). Chức năng tụy: Đường huyết được duy trì 7,7-9,3mmol/L, với liều insulin 6,7-11,3UI/24h, men tụy trong giới hạn bình thường, chức năng thận và lượng nước tiểu mỗi 24 giờ trong giới hạn bình thường. <em>Kết luận:</em> Quy trình hồi sức bệnh nhân chết não hiến tạng tiềm năng khả thi, an toàn, tạo thêm nguồn tạng đạt tiêu chuẩn cho ghép thận - tụy cho các bệnh nhân đái tháo đường nặng biến chứng suy thận có chỉ định ghép.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2480Nghiên cứu mối liên quan giữa thang điểm độ nặng của bệnh xơ gan với chức năng tâm thu thất trái đo bằng siêu âm đánh dấu mô ở bệnh nhân xơ gan được ghép gan 2025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Tài Thuanh@gmail.comPhạm Đăng Hảianh@gmail.comPhạm Nguyên Sơnanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Xác định mối liên quan giữa các thang điểm đánh giá độ nặng của bệnh xơ gan với chức năng tâm thu thất trái đo bằng siêu âm đánh dấu mô ở bệnh nhân xơ gan được ghép gan. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 54 bệnh nhân xơ gan được ghép gan tại Bệnh viện TWQĐ 108 trong khoảng thời gian tháng 02/2022 đến tháng 8/2023. <em>Kết quả: </em>Thang điểm MELD, Child-Pugh, MELD-Na có giá trị tiên lượng rối loạn chức năng tâm thu thất trái với điểm MELD (OR 1,12; CI95%(1,05-1,21); p<0,01), Child-Pugh (OR 1,35; CI95%(1,02-1,77); p<0,05), MELD-Na (OR 1,10; CI95%(1,03-1,19); p<0,01). Điểm MELD có tương quan nghịch mức độ trung bình, có ý nghĩa thống kê với sức căng trục dọc toàn bộ (global longitudinal strain-GLS), với hệ số tương quan là 0,34, p<0,05. Điểm MELD-Na và Child-Pugh tương quan nghịch mức độ yếu, có ý nghĩa thống kê với GLS với hệ số tương quan lần lượt là 0,29 và 0,24, p<0,05. <em>Kết luận</em>: Thang điểm MELD, Child-Pugh, MELD-Na có giá trị tiên lượng rối loạn chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân xơ gan được ghép gan.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2481Nghiên cứu áp dụng thang điểm chảy máu não (ICH-GS) trong tiên lượng bệnh nhân chảy máu não nguyên phát tại Khoa Cấp cứu2025-01-16T02:00:11+00:00Mai Xuân Thiênanh@gmail.comTrần Hải Hàanh@gmail.comNguyễn Đăng Tuânanh@gmail.com<p><em>Mở đầu:</em> Chảy máu não chiếm từ 10 đến 20% toàn bộ đột quỵ não và điều trị đã có nhiều bước tiến cải thiện tỷ lệ tử vong, tuy nhiên khả năng phục hồi vẫn còn chưa rõ ràng do đó vấn đề tiên lượng hiện nay đặc biệt quan trọng. Có nhiều thang điểm tiên lượng tử vong và kết quả điều trị ở bệnh chảy máu não, trong đó thang điểm chảy máu não (ICH-GS) được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu đánh giá giá trị thang điểm trên trong tiên lượng bệnh nhân chảy máu não. <em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của thang điểm ICH-GS trong dự đoán tiên lượng phục hồi chức năng thần kinh và tử vong trong vòng 30 ngày ở những bệnh nhân chảy máu não nguyên phát nhập viện. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 87 bệnh nhân chảy máu não nhập vào Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 05 năm 2024. <em>Kết quả:</em> Có 12 trường hợp (13,7%) bệnh nhân tử vong sau 30 ngày trong tổng số 87 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. Diện tích dưới đường cong (AUC) khi sử dụng điểm ICH-GS trong tiên lượng tử vong 30 ngày là 0,89 (p<0,001, CI 95%: 0,83-0,94). Điểm ICH-GS có liên quan mạnh đến mức độ giảm điểm NIHSS tại thời điểm 30 ngày. <em>Kết luận:</em> Thang điểm ICH-GS là thang điểm có giá trị trong tiên lượng tử vong và phục hồi trong vòng 30 ngày.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2482Khảo sát thái độ, hành vi của bố mẹ hoặc người chăm sóc trực tiếp trẻ em mắc viêm da cơ địa tại Bệnh viện Nhi đồng 2, TP. Hồ Chí Minh2025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Thị Hồng Chuyênanh@gmail.comNguyễn Thị Khánh Hằnganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Xác định thái độ, hành vi của bố, mẹ, người chăm sóc trực tiếp về bệnh viêm da cơ địa của trẻ và xác định mối liên quan giữa thái độ, hành vi với đặc điểm xã hội học của bố, mẹ, người chăm sóc trực tiếp; với đặc điểm xã hội học và tình trạng bệnh của trẻ. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 206 bố/mẹ/người chăm sóc trực tiếp trẻ bị viêm da cơ địa tại Bệnh viện Nhi đồng 2, từ tháng 1/2023 đến tháng 5/2023. <em>Kết quả:</em> Hơn 60% người tham gia có thái độ tích cực về ảnh hưởng của viêm da cơ địa lên học tập, kết bạn. Người tham gia trẻ tuổi hơn thì có thái độ tích cực hơn về ảnh hưởng của bệnh lên học tập (p=0,04), tài chính (p=0,01). Có 64,6% người tham gia dùng dưỡng ẩm cho con. Việc sử dụng dưỡng ẩm có mối liên quan với tuổi khởi phát bệnh (p=0,006) và SCORAD của trẻ (p=0,004). <em>Kết luận</em>: Thái độ, hành vi của bố, mẹ, người chăm sóc có vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh viêm da cơ địa của trẻ.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2483Một số yếu tố liên quan đến biến chứng lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times city2025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Thị Quyênanh@gmail.comTrần Thị Phươnganh@gmail.comNguyễn Thị Thươnganh@gmail.comNguyễn Thị Hiềnanh@gmail.comNguyễn Thị Hiềnanh@gmail.comQuản Thanh Ngaanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 150 trẻ sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City vào nghiên cứu, có 313 vị trí đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi. <em>Kết quả: </em>Trong nghiên cứu này, tỷ lệ trẻ nam 67,3%; Trẻ non tháng có tỷ lệ biến chứng cao gấp 2,94 lần so với trẻ không non tháng; Nhóm trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500gram có tỷ lệ biến chứng cao gấp 2,86 lần nhóm trẻ có cân nặng trên 2500gram; Trẻ có chẩn đoán bệnh vàng da tăng bilirubin tự do có tỷ lệ biến chứng là cao gấp 2,62 lần so với trẻ không có vàng da. Tỷ lệ biến chứng ở nhóm đường truyền được sử dụng phối hợp cả tiêm và truyền tĩnh mạch cao hơn 3,78 lần so với nhóm đường truyền được sử dụng cho mục đích tiêm tĩnh mạch. Đường truyền sử dụng dung dịch ưu trương có tỷ lệ biến chứng cao gấp 4,11 so với nhóm không sử dụng với sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,01. Tỷ lệ biến chứng cao hơn ở đường truyền sử dụng thuốc liên tục cao gấp 4,04 lần so với sử dụng thuốc ngắt quãng. <em>Kết luận</em><em>:</em> Biến chứng lưu kim luồn có liên quan đến trẻ non tháng; trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500gram; trẻ bị vàng da tăng bilirubin tự do, sử dụng cả tiêm và truyền tĩnh mạch; dung dịch ưu trương; truyền thuốc liên tục.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2484Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của trẻ viêm da cơ địa và mức độ tác động của bệnh lên gia đình cha, mẹ và người chăm sóc trực tiếp trẻ qua bảng điểm DFI tại Bệnh viện Nhi đồng 2 và Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh2025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Thị Hồng Chuyêndung@gmail.comTrịnh Thị Tuyết Minhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Mô tả đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của trẻ và người chăm sóc trực tiếp trẻ viêm da cơ địa. Xác định điểm số tác động gia đình của bệnh viêm da cơ địa thông qua bảng câu hỏi DFI (Dermatitis Family Impact Questionnaire) và mối liên quan giữa điểm DFI với độ nặng của bệnh theo SCORAD. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 408 trẻ và người chăm sóc trực tiếp trẻ bị viêm da cơ địa tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và Bệnh viện Da liễu TP.HCM, từ tháng 02/2023 đến tháng 7/2023. <em>Kết quả</em>: Tuổi trung vị của trẻ là 3,67 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,1/1. Hầu hết mẹ là người chăm sóc trực tiếp cho trẻ chiếm 79,9% và nghề nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất 25,98%, 21,57% trẻ có tiền sử gia đình bị viêm da cơ địa. Tuổi khởi phát bệnh trung vị là 12 tháng, thời gian mắc bệnh trung vị là 8,25 tháng. Điểm SCORAD trung vị là 33,65 điểm. Điểm DFI trung bình là 9,45 ± 4,32 điểm, trung vị là 9 điểm, có mối tương quan thuận giữa điểm SCORAD và điểm DFI (p=0,001). <em>Kết luận</em>: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của trẻ và gia đình trẻ VDCĐ rất đa dạng. Đa phần trẻ mắc bệnh mức độ vừa, với điểm SCORAD là 33,65 điểm. Bệnh có tác động vừa đến cha mẹ và người chăm sóc trẻ, thể hiện qua điểm DFI, có mối tương quan giữa điểm DFI và mức độ nặng của bệnh theo SCORAD.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2485Hội chứng Gitelman do đột biến đồng hợp tử hiếm gặp ở gen SLC12A3: Trường hợp lâm sàng2025-01-16T02:00:11+00:00Lưu Thuý Quỳnhanh@gmail.comLê Minh Thắnganh@gmail.comLê Bích Nhànanh@gmail.comNguyễn Thị Thuýanh@gmail.comVũ Thị Loananh@gmail.comPhạm Thị Hồng Nhunganh@gmail.comNguyễn Văn Mạnhanh@gmail.comNguyễn Thị Thuỷ Linhanh@gmail.comLê Thanh Hàanh@gmail.comNgô Thị Phượnganh@gmail.com<p>Hội chứng Gitelman (Gitelman syndrome) là một bệnh lý ống thận di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi tình trạng nhiễm kiềm chuyển hoá, kali máu thấp, magie máu thấp và canxi niệu thấp. Bệnh gây ra do đột biến trong gen <em>SLC12A3</em> có vai trò mã hoá cho protein tham gia quá trình đồng vận chuyển NaCl và magie trong đoạn nhạy cảm với thiazide của ống lượn xa. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng bệnh nhân nam 31 tuổi được chẩn đoán Hội chứng Gitelman bằng xét nghiệm gen, đột biến đồng hợp tử ở gen <em>SLC12A3</em> tại vị trí NM_001126108.2: c.1145C>T. Tuy đột biến này nằm ở phân loại đang tranh cãi nhưng với bằng chứng lâm sàng phù hợp, cũng như sự tiên đoán của các công cụ tin sinh học cùng với nhiều báo cáo của các tác giả trước đó, chúng tôi ủng hộ việc tái phân loại đột biến này từ nhóm chưa chắc chắn chuyển sang nhóm đột biến gây bệnh. Dựa trên hướng chẩn đoán này, các biện pháp điều trị bằng bù kali, magie cũng như bổ sung nhóm thuốc lợi tiểu kháng aldosterone mang lại hiệu quả rõ rệt cho bệnh nhân.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2486Viêm não do vi rút dengue: Báo cáo hai trường hợp lâm sàng2025-01-16T02:00:11+00:00Đào Hữu Namanh@gmail.comPhạm Ngọc Toànanh@gmail.comNguyễn Văn Lâmanh@gmail.comĐỗ Thị Đài Tranganh@gmail.com<p>Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính thường gặp do vi rút dengue gây ra với biểu hiện sốt, xuất huyết và thoát huyết tương. Các biến chứng thần kinh do vi rút dengue chiếm tỷ lệ rất thấp, viêm não là thường gặp nhất trong số các biến chứng thần kinh trung ương. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp trẻ nữ 14 tuổi và 7 tuổi được chẩn đoán sốt xuất huyết dengue trong vụ dịch năm 2022. Hai trẻ vào viện vì sốt, đau đầu và rối loạn tri giác, dịch não tủy biến đổi theo hướng viêm não vi rút. Cả hai trường hợp được chẩn đoán viêm não vi rút dengue nhờ hiện kháng thể IgM dengue trong dịch não tủy. <em>Kết luận:</em> Viêm não vi rút dengue là biến chứng thần kinh hiếm gặp. Trẻ bị sốt xuất huyết dengue và có các triệu chứng thần kinh cấp tính cần nghĩ đến chẩn đoán viêm não vi rút dengu<em>e</em> và chỉ định các xét nghiệm để tìm bằng chứng của vi rút dengue trong dịch não tủy, đồng thời loại trừ các căn nguyên viêm não khác.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2487Ảnh hưởng của túi thừa quanh bóng Vater tới đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi đường mật2025-01-16T02:00:11+00:00Nguyễn Anh Tuấnanh@gmail.comNguyễn Thị Huyền Tranganh@gmail.comThái Doãn Kỳanh@gmail.comPhạm Minh Ngọc Quanganh@gmail.comNguyễn Lâm Tùnganh@gmail.comTrần Văn Thanhanh@gmail.comNguyễn Thị Huếanh@gmail.comMai Thanh Bìnhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Túi thừa quanh bóng Vater (Periampullary diverticulum - PAD) là một biến thể giải phẫu phổ biến trong đường tiêu hóa, được ghi nhận có thể ảnh hưởng đến bệnh lý sỏi mật. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của PAD đối với lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi mật tại thời điểm nhập viện. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 785 lượt bệnh nhân chẩn đoán sỏi đường mật, thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: Nhóm có túi thừa quanh bóng Vater (PAD) (n = 180) và nhóm không có túi thừa quanh bóng Vater (NPAD, n = 605). Các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng được thu thập từ hồ sơ bệnh án và phân tích<em>. Kết quả:</em> Tỷ lệ PAD trong nghiên cứu là 22,9%, với tỷ lệ phát hiện PAD tăng theo tuổi, đặc biệt ở bệnh nhân trên 60 tuổi (82,8%). PAD không ảnh hưởng đến triệu chứng lâm sàng cơ bản (đau bụng, sốt, vàng da) so với NPAD. Tuy nhiên, tỷ lệ viêm đường mật mức độ nặng cao hơn đáng kể ở nhóm PAD (25% vs. 17,3%, p=0,03), tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết cũng nhiều hơn (15,6% vs 8,9%, p=0,02). Tỷ lệ phát hiện sỏi đường mật trong gan và sỏi kết hợp ống mật chủ - gan thấp hơn ở nhóm PAD so với NPAD. <em>Kết luận:</em> PAD không làm thay đổi triệu chứng lâm sàng nhưng có liên quan đến tăng mức độ viêm đường mật và biến chứng nhiễm khuẩn. Cần thêm các nghiên cứu để làm rõ vai trò của PAD trong cơ chế bệnh lý sỏi mật.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2488Đánh giá tác dụng giảm đau của gây tê khoang mạc chậu để chuẩn bị tư thế gây tê tủy sống trên bệnh nhân cao tuổi gãy cổ hoặc chỏm xương đùi2025-01-16T02:00:10+00:00Nguyễn Văn Thựcanh@gmail.comNguyễn Minh Lýanh@gmail.comNguyễn Duy Thắnganh@gmail.comNguyễn Quang Trườnganh@gmail.comNguyễn Hữu Hiệpanh@gmail.comĐỗ Thị Hươnganh@gmail.comNguyễn Thị Lươnganh@gmail.comNguyễn Quang Chuyênanh@gmail.comĐỗ Thị Yến Nhianh@gmail.comĐào Hoàng Cônganh@gmail.comVũ Thị Lêanh@gmail.comPhan Công Hải anh@gmail.comLê Tất Thắnganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá tác dụng giảm đau của gây tê khoang mạc chậu dưới hướng dẫn của siêu âm để chuyển tư thế ngồi gây tê tủy sống trên bệnh nhân cao tuổi gãy cổ, chỏm xương đùi. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 30 bệnh nhân cao tuổi gãy cổ, chỏm xương đùi có chỉ định phẫu thuật thay khớp háng dưới gây tê tủy sống. Bệnh nhân được gây tê khoang mạc chậu bằng 25ml lidocaine 0,8% dưới hướng dẫn của siêu âm, sau 15 phút, chuyển bệnh nhân sang tư thế ngồi để gây tê tủy sống. Đánh giá điểm VAS tại thời điểm trước và sau gây tê khoang mạc chậu; mức độ đau và thuận lợi khi chuyển tư thế ngồi để gây tê tủy sống; tác dụng phụ của gây tê khoang mạc chậu. <em>Kết quả:</em> Điểm VAS khi nghỉ và vận động sau gây tê khoang mạc chậu 2 phút, 5 phút, 10 phút, 15 phút đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước gây tê (p<0,05). 28/30 bệnh nhân có mức độ không đau hoặc đau nhẹ khi chuyển tư thế ngồi để gây tê tủy sống và bệnh nhân ngồi thoải mái, gấp lưng tốt tạo thuận lợi cho gây tê tủy sống. Không ghi nhận tác dụng phụ khi thực hiện kỹ thuật. <em>Kết luận:</em> Gây tê khoang mạc chậu dưới hướng dẫn của siêu âm là kỹ thuật an toàn và có tác dụng giảm đau tốt để chuẩn bị tư thế gây tê tủy sống trên bệnh nhân cao tuổi gãy cổ, chỏm xương đùi.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2489Kết quả phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ trên thận đã can thiệp ngoại khoa điều trị sỏi thận2025-01-16T02:00:10+00:00Trần Đức Dũnganh@gmail.comHoàng Longanh@gmail.comNguyễn Việt Hảianh@gmail.comKiều Đức Vinhanh@gmail.comVũ Viết Đứcanh@gmail.comVũ Thị Lệanh@gmail.comTrần Thanh Tùnganh@gmail.comNgô Văn Quốcanh@gmail.comĐỗ Tuấn Anhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận ở bệnh nhân có tiền sử đã can thiệp ngoại khoa điều trị sỏi thận cùng bên bằng phương tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu 57 bệnh nhân được phẫu thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận trên thận có tiền sử phẫu thuật sỏi thận, tại Trung tâm Tiết niệu - Nam khoa, Bệnh viện TƯQĐ 108. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình 56,8 ± 11,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 3/1, tiền sử mổ mở chiếm 49,1%, tiền sử tán sỏi thận qua da 59,9%, diện tích bề mặt sỏi trung bình 294,8 ± 194,4mm<sup>2</sup>, điểm S.T.O.N.E trung bình 6,5 ± 1,2; điểm GSS trung bình 2,3 ± 10,9. Thời gian phẫu thuật trung bình 37,0 ± 10,2 phút, tỷ lệ thành công 100%, tỷ lệ sạch sỏi 93,0%. Tai biến, biến chứng: sốt 1,8%, nhiễm khuẩn niệu 1,8%, chảy máu trong mổ 3,6%. <em>Kết luận:</em> Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ là phương pháp ít sang chấn, hiệu quả, an toàn cho điều trị sỏi thận trên bệnh nhân đã phẫu thuật sỏi thận cùng bên.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2490Đánh giá đặc điểm mạch máu trên siêu âm Doppler liên quan đến kết quả phẫu thuật tạo thông động - tĩnh mạch trên bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang2025-01-16T02:00:10+00:00Nguyễn Trường Ananh@gmail.comHuỳnh Hải Đănganh@gmail.comDanh Trunganh@gmail.comLâm Thảo Cườnganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá đặc điểm siêu âm Doppler ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo thông động - tĩnh mạch cho bệnh nhân chạy thận chu kì. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 38 bệnh nhân suy thận mạn được phẫu thuật tạo thông động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 12 năm 2023 đến tháng 02 năm 2024. Mô tả hồi cứu loạt ca. <em>Kết quả và kết luận:</em> Nghiên cứu có tuổi trung bình 55,5 ± 15,1; nữ giới chiếm đa số. Tỷ lệ trưởng thành của đường thông động - tĩnh mạch sau phẫu thuật 1 tháng chiếm 81,6%, thất bại chiếm 18,4%. Đường kính tĩnh mạch trước mổ ≥ 2,5mm, đường kính động mạch trước mổ ≥ 2mm, lưu lượng động mạch trước mổ ≥20 ml/phút, vận tốc đỉnh tâm thu động mạch trước mổ ≥ 50cm/s là yếu tố thuận lợi đến kết quả phẫu thuật.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2491Trường hợp lâm sàng: Huyết khối tĩnh mạch mảnh ghép sau ghép tụy thận đồng thời từ người cho chết não2025-01-16T02:00:10+00:00Hồ Văn Linhanh@gmail.comTriệu Triều Dươnganh@gmail.comNgô Đình Trunganh@gmail.comLê Văn Thànhanh@gmail.comVũ Văn Quanganh@gmail.comLê Trung Hiếuanh@gmail.comNgô Tuấn Anhanh@gmail.comTưởng Thị Hồng Hạnhanh@gmail.comĐoàn Thanh Huyanh@gmail.com<p class="ghichu"><span lang="EN-US">Ghép tụy thận đồng thời là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh thận giai đoạn muộn do đái tháo đường. Huyết khối mảnh ghép là nguyên nhân chính dẫn đến mất mảnh ghép sớm. Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp ghép tụy thận đồng thời từ một người hiến là bệnh nhân chết não, đa chấn thương do tai nạn giao thông cho một nữ bệnh nhân 33 tuổi mắc đái tháo đường type 1 nhiều năm đã có suy thận mạn giai đoạn 5. Mặc dù không có triệu chứng lâm sàng nào đáng kể, bệnh nhân đã được phát hiện huyết khối động mạch và tĩnh mạch tụy trên siêu âm Doppler mạch máu vào ngày hậu phẫu thứ 4. Can thiệp nội mạch cấp cứu đã được thực hiện nhằm tái thông mạch mảnh ghép nhưng huyết khối vẫn tái lập. Mảnh ghép tụy đã được cắt bỏ khi đã xác định hoại tử hoàn toàn vào ngày thứ 10 sau ghép. Sau phẫu thuật bệnh nhân hồi phục ổn định. Nhiều yếu tố nguy cơ được đánh giá là liên quan đến huyết khối và đối chiếu khi so sánh với y văn. Do đó, việc quản lí và dự phòng huyết khối mảnh ghép tụy là vấn đề quan trọng bên cạnh việc cải tiến kĩ thuật phẫu thuật. </span></p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2492Nhân một trường hợp u xơ trên di tích tử cung ở bệnh nhân mắc hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser: Báo cáo trường hợp lâm sàng và điểm lại y văn2025-01-16T02:00:10+00:00Hoàng Thị Tùng Anhanh@gmail.comNguyễn Thanh Hàanh@gmail.comLê Văn Tuyênanh@gmail.comLê Khắc Duyanh@gmail.comPhạm Hoàn Mỹanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả một trường hợp có u xơ trên di tích tử cung ở bệnh nhân mắc hội chứng Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser (MRKH) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ đó điểm lại y văn về chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. <em>Trường hợp</em><em> lâm sàng:</em> Một phụ nữ 48 tuổi, tiền sử mắc hội chứng MRKH. Bệnh nhân đến khám vì thấy đau vùng hạ vị, được chẩn đoán có khối u hạ vị lệch phải bằng siêu âm ổ bụng và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. Bệnh nhân đã được nội soi chẩn đoán, sau đó cắt bỏ u xơ trên di tích tử cung bằng phẫu thuật nội soi. Sau phẫu thuật, bệnh nhân không còn các triệu chứng của u xơ và xác nhận mô bệnh học, không can thiệp bổ sung. <em>Kết luận:</em> U xơ tử cung trên bệnh nhân có hội chứng MRKH là môt bệnh cảnh hiếm gặp. Phẫu thuật nội soi là phương pháp có giá trị chẩn đoán và điều trị. Việc cắt bỏ khối u xơ tử cung ở di tích tử cung được chỉ định khi chúng có triệu chứng.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2493Kết quả bước đầu đốt sóng cao tần điều trị tổn thương di căn phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio2025-01-16T02:00:10+00:00Đinh Gia Khánhanh@gmail.comNguyễn Văn Tuấn (D)anh@gmail.comNgô Duy Đônganh@gmail.comNguyễn Văn Vượnganh@gmail.comQuách Trung Nguyênanh@gmail.comNguyễn Minh Đứcanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá đáp ứng tổn thương di căn phổi được đốt sóng cao tần và ghi nhận các biến chứng của kỹ thuật trên. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu 25 bệnh nhân đốt sóng cao tần tổn thương di căn phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2023 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình là 45,5 ± 8,7. Đường kính trung bình khối u là 25 ± 4,5mm. 23/25 bệnh nhân kiểm soát được bệnh, khối u hoại tử sau 6 tháng, 14/25 trường hợp phải đốt bổ sung lần 2, 01 trường hợp ho máu ồ ạt đe doạ tính mạng. <em>Kết luận:</em> Đốt sóng cao tần tổn thương di căn phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio có hiệu quả bước đầu tốt, ít biến chứng.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2494Giá trị của các thông số chuyển hoá 18F-FDG PET/CT trong tiên lượng sống thêm toàn bộ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ 2025-01-16T02:00:10+00:00Nguyễn Thị Phươnganh@gmail.comTrần Bá Khoa anh@gmail.comLê Ngọc Hàanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Tìm hiểu mối liên quan giữa các thông số chuyển hoá <sup>18</sup>F-FDG PET/CT (Fluorine-18 Fluorodeoxyglucose Positron Emission Tomography/ Computed Tomography) với thời gian sống thêm toàn bộ (OS - Overall Survival) ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá (UTTG TBH) kháng iốt phóng xạ. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu trên 122 bệnh nhân UTTG TBH kháng iốt phóng xạ có tổn thương trên <sup>18</sup>F-FDG PET/CT. Đường cong ROC (Receiver Operating Characteristic) xác định ngưỡng dự báo nguy cơ tử vong và Kaplan-Meier ước tính OS của các thông số chuyển hóa. Phân tích hồi quy Cox để đánh giá ảnh hưởng các yếu tố đến OS. <em>Kết quả:</em> Các thông số chuyển hóa <sup>18</sup>F-FDG có giá trị dự báo nguy cơ tử vong với độ nhạy và độ đặc hiệu cao (p<0,001). OS ở nhóm có log-SUVmax (Standardized Uptake Values) (g/ml) < 0,9; log-TLG (Total lesion glycolysis) (g/ml ´ cm<sup>3</sup>) < 0,76, log-tMTV (Total metabolic tumor volume) (cm<sup>3</sup>) < 0,51 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân còn lại (p<0,05). OS có liên quan có ý nghĩa thống kê với Tg kích thích, Tg-DT (Thyroglobulin Doubling Time), tổng liều tích lũy <sup>131</sup>I, di căn xương, số lượng tổn thương và các giá trị chuyển hóa <sup>18</sup>F-FDG PET/CT. Tuy nhiên, chỉ có Tg-DT ≤ 1 năm và log-tMTV là yếu tố tiên lượng độc lập với OS khi phân tích đa biến. <em>Kết luận:</em> Các thông số chuyển hóa của <sup>18</sup>F-FDG PET/CT có vai trò trong dự báo nguy cơ tử vong ở bệnh nhân UTTG TBH kháng iốt phóng xạ. Trong đó, log-tMTV, Tg – DT ≤ 1 năm là yếu tố tiên lượng độc lập với thời gian sống thêm toàn bộ.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2495Phân tích hiệu quả can thiệp dược lâm sàng về các vấn đề liên quan đến thời điểm dùng-cách dùng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa2025-01-16T02:00:10+00:00Phạm Hồng Tháianh@gmail.comTrần Thị Cát Khánhanh@gmail.comNguyễn Thị Hồng Hạnhanh@gmail.comLê Bá Hảianh@gmail.comĐặng Trần Duyanh@gmail.comNguyễn Thu Hằnganh@gmail.comNguyễn Thành Hảianh@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Mô tả các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) và phân tích hiệu quả can thiệp dược lâm sàng trên DRP về thời điểm dùng-cách dùng trên đơn thuốc ngoại trú của bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu gồm ba giai đoạn: (1) Trước can thiệp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm phát hiện DRP trong đơn thuốc và qua phỏng vấn bệnh nhân (01/10/2023-31/10/2023), (2) Cung cấp thông tin thuốc theo thời gian thực về thời điểm dùng và cách dùng trên hệ thống phần mềm kê đơn (01/11/2023-30/11/2023), và (3) Phân tích hiệu quả can thiệp (10/12/2023-31/12/2023). Hiệu quả được đánh giá thông qua so sánh đặc điểm DRP về thời điểm dùng-cách dùng thu được trên đơn thuốc và so sánh tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dùng thuốc đúng thời điểm; sẽ không nhai, bẻ, nghiền thuốc qua phỏng vấn ở 2 giai đoạn trước và sau khi can thiệp. <em>Kết quả</em>: Trên 515 đơn thuốc trước can thiệp phát hiện được 687 DRP, trong đó 60,8% đơn có ít nhất 1 DRP. Hai nhóm DRP chủ yếu là về thời điểm dùng (14,7%) và cách dùng do thiếu ghi chú nội dung không nhai, bẻ, nghiền với thuốc có dạng bào chế đặc biệt (73,9%). Sau can thiệp, tỷ lệ đơn có DRP về thời điểm dùng, cách dùng giảm từ 57,5% xuống 34,6% (p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc đúng thời điểm và sẽ không nhai, bẻ, nghiền thuốc đều tăng có ý nghĩa thống kê. <em>Kết luận</em>: Can thiệp của dược sĩ đã giúp giảm các DRP về thời điểm dùng và cách dùng thuốc trên đơn ngoại trú của bệnh nhân cao tuổi.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2497Hiệu quả của hoạt động tư vấn bởi dược sĩ lên kiến thức và tuân thủ dùng thuốc của người bệnh suy tim ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương2025-01-16T02:00:10+00:00Phạm Thị Ngọc Nhunganh@gmail.comNguyễn Tuấn Dũnganh@gmail.comVõ Thị Hàanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả của hoạt động tư vấn bởi dược sĩ lên kiến thức và tuân thủ dùng thuốc (TTDT) của người bệnh (NB) suy tim phân suất tống máu (PSTM) giảm điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp:</em> Nghiên cứu can thiệp tư vấn bởi dược sĩ trên một nhóm NB với sự so sánh 2 giai đoạn trước - sau. Kiến thức suy tim và TTDT được đánh giá thông qua bộ câu hỏi Atlanta Heart Failure Knowledge Version 2 và Morisky Green Levine Adherence Scale. <em>Kết quả:</em> Có 122 NB được tư vấn và có 107 NB được đưa vào xử lý số liệu. Sau khi nhận được tư vấn, điểm kiến thức đã cải thiện từ 11,5 ± 2,1 trước tư vấn lên đến 18,8 ± 1,7 ngay sau khi tư vấn và duy trì sau 1 tháng là 16,3 ± 1,6. Sự gia tăng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ NB tuân thủ dùng thuốc tăng có ý nghĩa thống kê (từ 56,1% trước tư vấn lên 72,0% sau tư vấn 1 tháng (p=0,018). <em>Kết luận:</em> Hoạt động tư vấn bởi dược sĩ cho NB suy tim ngoại trú đã giúp cải thiện đáng kể kiến thức và TTDT của NB sau can thiệp so với trước khi can thiệp.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2498Đặc điểm biên độ sóng beta trên điện não đồ vùng trán trước, trán và trung tâm người lớn khỏe mạnh2025-01-16T02:00:10+00:00Phạm Ngọc Thảoanh@gmail.comNguyễn Trọng Nghĩaanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát đặc điểm biên độ sóng beta ở vùng trán trước, trán, và trung tâm ở người lớn khỏe mạnh có độ tuổi từ 25 tới 61 tuổi và một số yếu tố liên quan. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Tổng số 92 người lớn khỏe mạnh được ghi và phân tích điện não đồ tại Khoa Chẩn đoán Chức năng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2023. Biên độ sóng beta được phân tích ở các vùng ưu thế bao gồm trán trước, trán, trung tâm 2 bên bán cầu. <em>Kết quả:</em> Giá trị trung bình biên độ sóng beta vùng trán trước, trán và trung tâm bên trái bán cầu là 21,5µV, 20,3µV và 25,7µV và bên phải bán cầu là 20,0µV, 18,2µV và 22,9µV. Tuổi có tương quan thuận, cân nặng và chiều cao có tương quan nghịch với biên độ sóng beta vùng trán bên phải bán cầu. Chiều cao có tương quan nghịch với biên độ sóng beta vùng trán trước bên phải bán cầu. Tăng biên độ sóng beta vùng trán bên phải bán cầu ở nữ giới.<em> Kết luận: </em>Kết quả chỉ ra biên độ trung bình sóng beta vùng trán trước, trán, và trung tâm 2 bên bán cầu ở người Việt nam trưởng thành. Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI là những yếu tố ảnh hưởng tới biên độ sóng beta.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2499Thay đổi IL-17, IL-23, TNF-α huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến thông thường thể vừa và nặng trước và sau điều trị bằng tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm)2025-01-16T02:00:10+00:00Phạm Thị Minh Phươnganh@gmail.comLê Huyền Myanh@gmail.comQuách Thị Hà Gianganh@gmail.comLê Hữu Doanhanh@gmail.comLê Thị Thanh Hằnganh@gmail.comHoàng Thị Phượnganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá một số thay đổi về miễn dịch gồm có IL-17, IL-23 và TNF-α trong máu của bệnh nhân vảy nến thông thường thể vừa và nặng trước và sau điều trị bằng tia UVB dải hẹp (NB-UVB). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu gồm 42 bệnh nhân vảy nến thông thường thể vừa và nặng đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2019. Các bệnh nhân được điều trị bằng tia cực tím UVB 311nm, liều chiếu khởi đầu tính theo type da Fitzpatrick cho đến khi đạt PASI75 hoặc lần chiếu thứ 36 thì dừng nghiên cứu. Xét nghiệm định lượng IL-17, IL-23 và TNF-α được thực hiện tại thời điểm trước và sau khi kết thúc điều trị. <em>Kết quả:</em> Nồng độ IL-17, IL-23 và TNF-α trong huyết thanh của bệnh nhân vảy nến thể vừa và nặng trước và sau điều trị bằng UVB dải hẹp lần lượt là: 4,6 ± 5,1pg/ml so với 4,5 ± 6,0pg/ml (IL-17); 12,5 ± 12,6pg/ml so với 13,4 ± 31,0pg/ml (IL-23) và 34,0 ± 64,3 pg/ml so với 193,1 ± 856,9pg/ml (TNF-α). Tuy nhiên, những sự thay đổi này không có sự khác biệt với p>0,05. <em>Kết luận:</em> Trong nghiên cứu này, chúng tôi không ghi nhận sự thay đổi miễn dịch (nồng độ IL-17, IL-23 và TNF-alpha) trong máu của bệnh nhân vảy nến trước và sau điều trị bằng tia UVB dải hẹp.</p>2024-12-30T00:00:00+00:00Copyright (c)