https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/issue/feedJournal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy2025-06-17T07:34:43+00:00PHÒNG KHOA HỌC QUÂN SỰtapchi108@benhvien108.vnOpen Journal Systemshttps://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2691Xây dựng mô hình dự báo tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn2025-06-17T07:34:43+00:00Lê Xuân Dươnganh@gmail.comNguyễn Nhật Đứcanh@gmail.comNguyễn Thái Cườnganh@gmail.comNguyễn Hải Ghianh@gmail.comNgô Chí Cônganh@gmail.comLê Đức Duẩnanh@gmail.comNguyễn Anh Sơnanh@gmail.comLê Đức Gianganh@gmail.comThái Đàm Dũng anh@gmail.comĐỗ Thanh Hòaanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu: </em>Xây dựng mô hình dự báo tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn bằng thuật toán học máy XGBoost. <em>Đ</em><em>ối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu thực hiện trên 530 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2024 để xây dựng mô hình dự báo tổn thương thận cấp dựa trên mô hình học máy.<em> Kết quả: </em>Mô hình học máy được xây dựng dựa trên 8 yếu tố: Tuổi, giới, đường vào nhiễm khuẩn, pH máu, HCO<sub>3</sub><sup>- </sup>, lactat, ure, creatinin dự báo tổn thương thận cấp có độ nhạy là 82,4%, độ đặc hiệu là 74,4%, giá trị AUC = 0,84 (0,757 - 0,923). <em>Kết luận: </em>Mô hình dự báo TTTC dựa trên học máy có giá trị tốt trong tiên lượng sớm tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2692Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương mạch máu chi dưới của bệnh nhân hẹp tắc mạn tính động mạch chậu do vữa xơ được can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-06-16T01:01:34+00:00Nguyễn Duy Toànanh@gmail.comLương Tuấn Anhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch chi dưới của bệnh nhân hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính do vữa xơ. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân hẹp, tắc mạn tính động mạch chậu được điều trị can thiệp nội mạch tại BVTWQĐ 108 từ 03/2020 đến 09/2023. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình 72,5. Nam giới chiếm 86,7%. THA (68%), hút thuốc (46%), ĐTĐ (35,3%) là các yếu tố nguy cơ hay gặp nhất. Thiếu máu chi dưới giai đoạn Fontaine IIb (32,1%), Fontaine III (44,9%) chiếm tỉ lệ cao nhất. ABI trung bình 0,43. Tổn thương động mạch chậu - đùi khoeo là cao nhất (43,3%), tiếp theo là tổn thương động mạch chậu đơn thuần (31,6%). Mức độ tổn thương ĐM chậu TASC D (49,7%) và TASC C (40,1%) là hay gặp nhất. <em>Kết luận:</em> Bệnh nhân hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính do vữa xơ có biểu hiện lâm sàng đa dạng, tổn thương mạch máu chi dưới phức tạp.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2693Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân mắc phình động mạch chủ ngực đoạn xuống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-06-17T07:34:22+00:00Trần Xuân Thủyanh@gmail.comLê Văn Trườnganh@gmail.comNguyễn Trọng Tuyểnanh@gmail.comĐỗ Văn Chiếnanh@gmail.comLê Hữu Khánh anh@gmail.comTrần Quang Tháianh@gmail.comTrần Thanh Tuấnanh@gmail.comHoàng Trí Trunganh@gmail.com<p><em>Đặt vấn đề:</em> Phình động mạch chủ ngực là một bệnh lý nguy hiểm cần phải phát hiện và điều trị sớm. Bệnh thường xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi, người tiền sử tăng huyết áp, hút thuốc lá, bệnh động mạch vành, bệnh phổi mạn tính. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh mắc phình động mạch chủ ngực đoạn xuống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp</em>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ ngực đoạn xuống được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Bệnh nhân được đánh giá các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu được nhập liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. <em>Kết quả:</em> Tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu là 38 người bệnh với tuổi trung bình 67,8 ± 11,0 tuổi. Tỉ lệ nam giới chiếm 84,2%. Tỉ lệ người bệnh có đột quỵ não cũ chiếm 26,3%, người bệnh bị tăng huyết áp chiếm 92,1%. Triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực chiếm 63,2%. Đường kính trung bình của túi phình là 37±14,6cm. <em>Kết luận:</em> Nghiên cứu đưa ra đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ban đầu của nhóm người bệnh bị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống với nhóm nam giới chiếm ưu thế và những người có bệnh nền là tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa. Nghiên cứu tiếp theo về các phương pháp điều trị cũng như can thiệp cần được thực hiện.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2694Kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính có tổn thương động mạch chậu do vữa xơ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-06-16T01:02:26+00:00Lương Tuấn Anhanh@gmail.comNguyễn Duy Toànanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 150 bệnh nhân hẹp, tắc mạn tính động mạch chậu được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 03/2020 đến tháng 09/2023. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 1 tháng. <em>Kết quả:</em> Tiến hành can thiệp cho 150 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (187 tổn thương) cho thấy tỷ lệ thành công kỹ thuật 98,9%, thành công về lâm sàng 92,5%, thành công về huyết động 86,1%. ABI cải thiện sớm ngay sau can thiệp, tương ứng ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,21, sau can thiệp 1 ngày là 0,67 ± 0,13, sau can thiệp 1 tháng là 0,72 ± 0,18. Tai biến, biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu đường vào (3,7%), thông động tĩnh mạch (1,6%), suy thận cấp (0,5%), huyết khối cấp (1,6%). <em>Kết luận:</em> Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn bệnh nhân bệnh lý hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính do vữa xơ.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2695Giá trị L-FABP niệu trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn2025-06-16T01:02:42+00:00Lê Xuân Dươnganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá giá trị của L-FABP niệu trong dự đoán tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 212 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 đến tháng 8/2024<em>. </em>Mẫu nước tiểu được lấy lúc nhập viện và xét nghiệm L-FABP niệu, phân tích đa biến để xác định xem L- FABP có phải là biến độc lập trong dự báo tử vong trong vòng 7 ngày và tử vong nội viện<em>. Kết quả:</em> Nồng độ L-FABP niệu ở nhóm tử vong trong 7 ngày đầu là 31,71 (11,39-176,87) µg/g-Cre cao hơn nhóm sống sót [18,14 (5,09-35,45) µg/g-Cre], ở nhóm tử vong trong nội viện là 42,86 (17,71-73,63) µg/g-Cre cao hơn nhóm sống sót [12,11 (3,70-21,00) µg/g-Cre]. Tại điểm cắt L-FABP niệu = 19,34 µg/g-Cre có giá trị dự đoán tử vong nội viện với độ nhậy 70,2%, độ đặc hiệu 71,1%; AUC = 0,80. <em>Kết luận:</em> Nồng độ L-FABP niệu là có giá trị trong tiên lượng tử vong trong vòng 7 ngày và tử vong nội viện ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2696Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen virus với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue2025-06-16T01:03:25+00:00Vũ Viết Sánganh@gmail.comPhạm Văn Chunganh@gmail.comLê Nguyễn Hà Anhanh@gmail.comTrương Nhật Mỹanh@gmail.comNguyễn Thị Hiệpanh@gmail.comNguyễn Trọng Thếanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen virus Dengue và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 12 năm 2024 trên 145 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue. Bệnh nhân được phân thành 4 nhóm theo kiểu gen virus (DENV-1, DENV-2, DENV-3, DENV-4) dựa trên kết quả PCR sử dụng bộ kit thương mại Sacace™ Dengue Real-TM Genotype V63 (CE-IVD). Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang và phân tích so sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. <em>Kết quả:</em> Kiểu gen Dengue 2 (DENV-2) chiếm tỷ lệ cao nhất (60,7%) và liên quan đến mức độ bệnh nặng hơn, với tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu cảnh báo (76,3%) và bệnh nặng (84,2%) cao hơn so với DEN-1 (21,1% và 15,8%) có ý nghĩa thống kê (p=0,002). Kiểu gen DENV-4 được phát hiện với tỉ lệ 2,8 % và không phát hiện kiểu gen DENV-3. Các triệu chứng như sốt, đau đầu không có sự khác biệt giữa DEN-1 và DEN-2. Tuy nhiên, DEN-2 có tỷ lệ xuất huyết dưới da và tràn dịch cao hơn (p=0,001). Bệnh nhân DEN-2 có số lượng tiểu cầu thấp và hematocrit cao hơn DEN-1 (p=0,04 và p=0,033). <em>Kết luận:</em> Kiểu gen DENV-2 liên quan đến bệnh nặng hơn, với các triệu chứng xuất giảm tiểu cầu và tăng hematocrit rõ rệt hơn so với kiểu gen DENV-1.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2698Liên quan giữa kiểm soát glucose máu với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường khởi phát sau ghép thận2025-06-16T01:04:14+00:00Vũ Thị Loananh@gmail.comLê Việt Thắnganh@gmail.comNguyễn Thị Thu Hàanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát mối liên quan giữa kiểm soát glucose máu với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh đái tháo đường khởi phát sau ghép thận. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường khởi phát sau ghép thận có tuổi trung bình 46,6 ± 10,25 tuổi, tỷ lệ nam:nữ là 2:1. Tất cả các bệnh nhân được định lượng glucose máu lúc đói, xác định các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng. <em>Kết quả:</em> Kiểm soát glucose máu có liên quan với tuân thủ chế độ ăn bệnh lý, p<0,05. Kiểm soát HbA1c có mối liên quan với thời gian mắc đái tháo đường sau ghép, thời gian sau ghép thận, mức lọc cầu thận và điều trị thuốc Cyclosporin A, p<0,05. <em>Kết luận:</em> Kiểm soát glucose máu liên quan đến tuân thủ chế độ ăn và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2699Điều trị bước một afatinib ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR thường gặp 2025-06-16T01:04:52+00:00Nguyễn Văn Sơnanh@gmail.comNguyễn Minh Hảianh@gmail.comPhạm Văn Luậnanh@gmail.com<p><em>Đặt vấn đề: </em>Afatinib hiện nay được chỉ định điều trị bước 1 cho bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) bao gồm ung thư biểu mô tuyến, giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR thường gặp và các đột biến gen EGFR không thường gặp. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị bước một BN ung thư biểu mô tuyến phế quản giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR thường gặp bằng thuốc Afatinib. <em>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:</em> nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, theo dõi dọc 54 BN ung thư biểu mô tuyến phế quản giai đoạn tiến xa mang đột biến gen EGFR loại xóa đoạn exon 19 hoặc đột biến điểm L858R, được điều trị bước 1 bằng Afatinib, theo dõi và đánh giá mỗi 3 tháng hoặc khi có triệu chứng của bệnh tiến triển. Tiêu chuẩn chính là thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (Progression-Free Survival - PFS), tỉ lệ đáp ứng khách quan (Objective Response Rate - ORR), tiêu chuẩn phụ là tỉ lệ kiểm soát bệnh (Disease Control Rate - DCR), thời gian sống thêm toàn bộ (Overall Surrvival - OS). <em>Kết quả:</em> độ tuổi trung bình của BN là 61,56 tuổi, đa số là nam giới, không có tiền sử hút thuốc và mang đột biến EGFR loại xóa đoạn exon 19. ORR là 72,2%, DCR là 100%. Trung vị PFS chung của BN là 14 tháng và trung vị OS là 28 tháng. Trung vị PFS của BN mang đột biến xóa đoạn exon 19 và L858R đều là 14 tháng. Trung vị OS của BN mang đột biến xóa đoạn exon 19 là 28 tháng, trong khi trung vị OS của nhóm L858R không đạt, p=0,67. Trung vị PFS và OS ở BN không có di căn não xu hướng dài hơn so với di căn não (lần lượt là 15 tháng so với 11 tháng, p=0,74 và 28 tháng so với 17 tháng, p=0,51). Trung vị OS ở BN duy trì liều < 40 mg là 28 tháng xu hướng dài hơn trung vị OS của BN liều duy trì 40mg (18 tháng), p=0,68. <em>Kết luận:</em> Afatinib là một EGFR-TKIs có hiệu quả trong điều trị bước 1 ở BN ung thư biểu mô tuyến giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR thường gặp cả về tỉ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2700Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú ở trẻ em2025-06-16T01:07:07+00:00Tống Thị Vuianh@gmail.comNguyễn Văn Phú Thắnganh@gmail.comNguyễn Thị Ngọc Anhanh@gmail.comNgô Thị Minh Hạnhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) thể nhú ở trẻ em (≤ 18 tuổi). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 131 bệnh nhi được phẫu thật và chẩn đoán UTBMTG thể nhú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện K3 từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi bệnh nhân từ 15-18 chiếm 71%; tỷ lệ nữ/nam là 2,1/1; dưới típ kinh điển chiếm 87,7%, tỷ lệ u > 10mm; u ở hai thuỳ, đa ổ, xâm lấn ngoài tuyến giáp, xâm nhập mạch máu lần lượt là 58%, 18,3%, 27,5%, 44,3% và 19,8%, tình trạng di căn hạch (DCH) cổ trung tâm và di căn hạch cổ bên có tỷ lệ lần lượt là 71,8% và 42,0%. Bệnh nhân < 15 tuổi có tỷ lệ u > 10mm, dưới típ tiến triển, di căn hạch cổ bên cao hơn bệnh nhân 15-18 tuổi. Các bệnh nhân có u > 10mm và đa ổ có tỷ lệ u xâm lấn ngoài tuyến giáp, di căn hạch cổ trung tâm và di căn hạch cổ bên cao hơn. <em>Kết luận:</em> UTBMTG thể nhú ở trẻ em chủ yếu gặp ở bệnh nhân nữ ở độ tuổi 15-18. U có mức độ ác tính cao hơn ở các bệnh nhân < 15 tuổi, kích thước u > 10mm và đa ổ.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2701Kết quả hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVa2025-06-16T01:05:30+00:00Nguyễn Minh Tuấnanh@gmail.comHoàng Đào Chinhanh@gmail.comTô Quang Duyanh@gmail.comNghiêm Thị Minh Châuanh@gmail.comNguyễn Văn Baanh@gmail.comBùi Quang Biểuanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu điều trị ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn III-IVA. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghien cứu mô tả hồi cứu trên 70 bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IVA được hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu 3 chu kỳ Gemcitabin - Cisplatin từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2024 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân y 103, đánh giá tỷ lệ đáp ứng và sống thêm không tái phát tại vùng (LRFS), sống thêm không di căn xa (DMFS), sống thêm không bệnh (DFS), sống thêm toàn bộ (OS), các biến cố bất lợi (AEs) của phác đồ. <em>Kết quả: </em>Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần tương ứng là 91,4% và 8,6%. Với thời gian theo dõi trung vị 23 tháng, LRFS, DMFS, DFS và OS tại thời điểm 3 năm tương ứng là 88,6%, 88,6%, 81,4% và 95,7%. AEs cấp độ 1-2 chủ yếu là viêm da (94,3%) và niêm mạc (90%), độ 3-4 chủ yếu là giảm bạch cầu hạt (11,4%), AEs muộn thường gặp ở độ 1 (khô miệng 64,3%; thiểu sản da 51,4%). <em>Kết luận:</em> Hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu điều trị UTVMH giai đoạn III-IVA cho tỷ lệ đáp ứng cũng như sống thêm khả quan với AEs cấp độ 3-4 chủ yếu trên hệ tạo máu và AEs muộn thường gặp ở độ 1.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2702Thực trạng sử dụng thuốc dự phòng nôn, buồn nôn và các phản ứng truyền dịch trên bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị tại Khoa Nội vú - phổi, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội2025-06-16T01:09:14+00:00Điều Thị Ngọc Châuanh@gmail.comLê Thu Hàanh@gmail.comHoàng Thị Lê Hảo1anh@gmail.comNguyễn Thị Hồng Hảoanh@gmail.comNguyễn Thị Hồng Hạnhanh@gmail.comTrần Thị Thu Tranganh@gmail.comNguyễn Thành Hảianh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Phân tích đặc điểm sử dụng và hiệu quả của các thuốc dự phòng nôn, buồn nôn và dự phòng các phản ứng liên quan đến tiêm truyền trên bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị tại khoa Nội vú - phổi Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu thuần tập tiến cứu từ 16/12/2024-16/01/2025 trên toàn bộ bệnh nhân ung thư vú thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Tình trạng nôn, buồn nôn do hóa trị (CINV) được đánh giá thông qua phỏng vấn và các phản ứng liên quan đến tiêm truyền (IR) được quan sát trong quá trình sử dụng thuốc. <em>Kết quả:</em> Trong 223 bệnh nhân nghiên cứu, các phác đồ hóa trị tại ngày khảo sát đang sử dụng phổ biến nhất là palitaxel đơn độc, AC (anthracyclin và cyclophosphamid) và TC (taxan và cyclophosphamid) với tỉ lệ lần lượt là 28,25; 19,73 và 12,11%. Đa số bệnh nhân sử dụng hóa trị đường tiêm truyền với tỉ lệ 83,86%. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ nôn cao là 23,77%, nguy cơ nôn trung bình là 12,56%, còn lại là nguy cơ nôn thấp hoặc rất thấp. Đối với nguy cơ gặp IR có thể dự phòng, 68 phác đồ có paclitaxel và 52 phác đồ có chứa docetaxel. Đa số bệnh nhân được dự phòng CINV cấp bằng phác đồ phối hợp kháng 5-HT3 và dexamethason, bất kể nguy cơ nôn. Chỉ 25,0% bệnh nhân nguy cơ trung bình và 32,08% bệnh nhân nguy cơ cao được dự phòng CINV muộn. Tất cả các bệnh nhân dùng hóa trị đường tiêm truyền đều được dự phòng IR. Phác đồ phổ biến nhất là dexamethason và diphehydramin trên 78,61% bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân không gặp CINV trong nghiên cứu đạt 68,16%, trong đó ở nhóm nguy cơ cao chỉ đạt 30,2%. Có 8 bệnh nhân gặp các phản ứng IR mức độ 1, 2. <em>Kết luận:</em> Phác đồ kháng 5-HT3 kết hợp dexamethason không đủ hiệu quả trên dự phòng nôn và buồn nôn ở đối tượng nguy cơ nôn cao. Cần xem xét lại hướng dẫn về sử dụng thuốc để đảm bảo giảm thiểu các nguy cơ gặp IR và độc tính.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2703Đánh giá đáp ứng lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III điều trị tân bổ trợ và phẫu thuật tại Bệnh viện K2025-06-16T01:09:00+00:00Nguyễn Trương Thiệndung@gmail.comvLê Hồng Quanganh@gmail.comNguyễn Ngọc Trunganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá đáp ứng lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III được điều trị bằng tân bổ trợ (TBT). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 250 BN tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện K từ 08/2021 - 06/2024. Đánh giá lâm sàng theo RECIST 1.1, đáp ứng mô bệnh học theo tiêu chuẩn Chevallier, Sataloff, Miller-Payne và RCB. <em>Kết quả:</em> Nhóm tuổi <50 chiếm 52%. Giai đoạn IIIA, IIIB, IIIC lần lượt là 32%, 46,8% và 21,2%. Thể ung thư xâm nhập không đặc hiệu (NST) chiếm 83,2%, độ II 44,8%. Các nhóm phân tử Luminal B chiếm 55,6% và HER2+ 41,2%. 82% BN được điều trị bằng phác đồ có Anthracycline, trong đó 44% liều dày (dose-dense), trong 8 chu kỳ (81,6%). Đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng (CR) theo RECIST 1.1 đạt 18,8%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học (pCR) theo các tiêu chuẩn TNM, Chevallier, Sataloff_U, Sataloff_Hạch, Miller-Payne, và RCB lần lượt là 18,4%, 28%, 52,8%, 21,6%, và 24,4%. Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) sau 3 năm là 98,8%, sống không biến cố (EFS) 93,2%. <em>Kết luận:</em> TBT cải thiện rõ rệt đáp ứng lâm sàng và mô bệnh học ở BN UTV giai đoạn III, với CR đạt 18,8% và pCR đạt 24,4%. Kết quả OS và DFS đạt được mức cao, nhưng cần theo dõi dài hạn để đánh giá bền vững kết quả.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2704Bệnh mảnh ghép chống chủ sau ghép gan: Báo cáo ca lâm sàng và thách thức trong điều trị2025-06-16T01:08:39+00:00Ngô Đình Trunganh@gmail.comNgô Thị Minh Hạnhanh@gmail.comLê Nam Khánhanh@gmail.com<p>Bệnh mảnh ghép chống chủ (Graft-versus-Host Disease - GVHD) là biến chứng hiếm gặp ở bệnh nhân sau ghép gan nhưng có tỷ lệ tử vong rất cao do đáp ứng kém với các biện pháp điều trị. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 66 tuổi được ghép gan từ người cho chết não cùng nhóm máu ABO tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tuần thứ 4 sau ghép, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng sốt cao kéo dài, ban đỏ toàn thân và tiêu chảy. Kết quả sinh thiết da xác định chẩn đoán GVHD. Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế interleukin-2 và steroids liều cao nhưng không đáp ứng; diễn biến lâm sàng xấu đi nhanh, biến chứng sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và tử vong. Ca bệnh này nhấn mạnh thách thức trong chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả GVHD sau ghép gan.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2705Kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 có sử dụng Indocyanine green điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày2025-06-16T01:08:23+00:00Nguyễn Văn Dưanh@gmail.comNguyễn Anh Tuấn anh@gmail.comNguyễn Cường Thịnhanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu: </em>Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 có sử dụng Indocyanine green điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 12 năm 2024. Bệnh nhân được tiêm ICG dưới niêm mạc qua nội soi vào ngày trước phẫu thuật, trong mổ sử dụng hệ thống phát quang hướng dẫn vét hạch theo chuẩn D2. <em>Kết quả: </em>Tổng số 81 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 dưới hướng dẫn ICG. Giai đoạn bệnh trong nhóm nghiên cứu gồm pT1 (36%), pT2 (27%), pT3 (20%), pT4a(17%). Tỉ lệ bệnh nhân có di căn hạch chiếm 35,8%. Khoảng cách từ diện cắt trên tới khối u trung bình 5,5 ± 1,9cm, sinh thiết mép cắt trên và mép cắt dưới 100% âm tính, không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian hồi phục lưu thông tiêu hóa trung bình 3,1 ngày, ngày điều trị trung bình sau mổ 7,9 ± 2,1 ngày. Tỉ lệ biến chứng sớm gặp 11,1%. Tỉ lệ di căn sau mổ ghi nhận được gồm 9 trường hợp (11,1%). Thời gian sống thêm toàn bộ và không bệnh trung bình theo dõi được là 25,5 ± 8,2 và 24,4 ± 8,5 tháng. Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm ước tính đạt 82,7%. Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 2 năm và 3 năm của giai đoạn II lần lượt là 100% và 88,9%; giai đoạn III lần lượt là 83,6% và 46,4%. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 có sử dụng ICG điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày là phương pháp an toàn, tỉ lệ tai biến biến chứng thấp.</p> <p> </p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2706Kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, chuyển lưu nước tiểu kiểu Bricker điều trị ung thư bàng quang tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-06-16T01:08:02+00:00Đỗ Ngọc Thểanh@gmail.comGiang Lê Duyanh@gmail.comTrần Thanh Tùnganh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, chuyển lưu nước tiểu kiểu Briker điều trị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện TWQĐ 108. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Hồi cứu các bệnh nhân ung thư bàng quang (UTBQ) tiến triển được điều trị bằng phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, chuyển lưu nước tiểu kiểu Bricker tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình 66,89 ± 6,44 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 7/1; thời gian phẫu thuật trung bình 245,38 ± 31,43 phút; thời gian làm chuyển lưu Bricker trung bình 136,63 ± 21,85 phút; tỷ lệ mất máu phải truyền máu trong mổ 12,5%; thời gian hậu phẫu trung bình 11,5 ± 4,56 ngày; biến chứng sau mổ 22,5%; tỷ lệ tử vong sau 3 tháng là 5%. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang và chuyển lưu nước tiểu Bricker vẫn là một phẫu thuật phức tạp, có nhiều tai biến - biến chứng nặng trong và sau phẫu thuật.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2707Kết quả phẫu thuật bóc u xơ tử cung tại Khoa Phụ, Bệnh viện A Thái Nguyên2025-06-16T01:13:12+00:00Nguyễn Thị Hồnganh@gmail.comVi Huyền Nhunganh@gmail.comDương Thúy Maianh@gmail.comVũ Thị Hoàng Vânanh@gmail.comNguyễn Thị Kim Thuanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Mô tả đặc điểm điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả phẫu thuật bóc u xơ tử cung (UXTC) và một số yếu tố liên quan. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Phương pháp hồi cứu mô tả tất cả các hồ sơ bệnh nhân UXTC được chẩn đoán và phẫu thuật bằng phương pháp nội soi hoặc mổ mở bóc UXTC và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là UXTC không kèm theo các bệnh lý ung thư tại bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01/2024 - 12/2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,02 ± 6,77 tuổi, đau bụng là triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 67,5%. Số lượng u trên siêu âm gặp nhiều nhất là 1 u chiếm tỷ lệ 80%, kích thước khối u ≥ 5cm chiếm tỷ lệ 42,5%. Phẫu thuật nội soi chiếm tỷ lệ 39,2%. Trong khi phẫu thuật lượng máu mất trong ổ bụng cao nhất là từ 100 - 300ml chiếm tỉ lệ 92,5%. Thời gian phẫu thuật nội soi trung bình là 66,98 ± 22,12 phút, thời gian phẫu thuật mở trung bình là 62,6 ± 26,61 phút. Có mối liên quan giữa số lượng và kích thước khối u với phương pháp phẫu thuật. <em>Kết luận:</em> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,02 ± 6,77 tuổi, đau bụng là triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất. Số lượng u trên siêu âm gặp nhiều nhất là 1 u chiếm tỷ lệ chủ yếu, kích thước khối u < 5cm chiếm tỷ lệ cao. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi thấp hơn phẫu thuật mở. Sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa 2 phương pháp phẫu thuật mở và nội soi không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng máu mất, số lượng, kích thước khối u với phương pháp phẫu thuật với p<0,05.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2690Báo cáo hai ca lâm sàng: Tăng sản lồi cầu hàm dưới2025-06-16T01:11:55+00:00Ngô Gia Tiếnanh@gmail.comNguyễn Phương Tiếnanh@gmail.comNguyễn Văn Tấnanh@gmail.comVũ Đặng Hải Đănganh@gmail.comĐinh Quang Minhanh@gmail.comNguyễn Quốc Mạnhanh@gmail.comNguyễn Anh Đạtanh@gmail.comVũ Thị Kim Dunganh@gmail.comLê Diệp Linhanh@gmail.com<p>Tăng sản lồi cầu (CH) là một bệnh lý hiếm gặp của xương hàm dưới, đặc trưng bởi sự phát triển bất thường và kéo dài của lồi cầu, dẫn đến bất đối xứng khuôn mặt, sai khớp cắn và rối loạn chức năng khớp thái dương hàm<sup>1</sup>. Chẩn đoán CH dựa trên khám lâm sàng, hình ảnh X-quang, CT 3D và xạ hình xương để đánh giá tình trạng hoạt động của lồi cầu. Điều trị CH phụ thuộc vào mức độ tăng trưởng của lồi cầu, trong đó cắt lồi cầu cao và phẫu thuật chỉnh hình xương hàm là những phương pháp phổ biến. Báo cáo này trình bày hai trường hợp lâm sàng CH một bên được điều trị bằng phẫu thuật, trong đó một bệnh nhân không chỉnh nha sau mổ, dẫn đến khớp cắn chưa tối ưu, trong khi bệnh nhân còn lại được chỉnh nha sau phẫu thuật, đạt kết quả chức năng và thẩm mỹ tốt hơn.</p>2025-06-26T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2708Nguyên lý, vai trò và ứng dụng của xét nghiệm đo độ đàn hồi cục máu (ROTEM) trong phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể2025-06-16T01:10:50+00:00Vũ Thành Lâmanh@gmail.com<p class="ghichu"><span lang="EN-US">Phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là loại phẫu thuật có nguy cơ cao gây rối loạn đông máu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để điều chỉnh rối loạn đông máu trong phẫu thuật này trước đây thường dựa vào các xét nghiệm đông máu cơ bản nhưng các xét nghiệm này thiếu tính toàn diện về tình trạng đông máu lại có thời gian xét nghiệm thường quá dài để hướng dẫn các quyết định lâm sàng. Đo độ đàn hồi cục máu (ROTEM) là một xét nghiệm đông máu tại chỗ toàn diện hơn, lại cho kết quả nhanh và đáng tin cậy hơn, từ đó giúp hiệu quả hơn trong điều chỉnh rối loạn đông máu. Bài báo cáo này tổng quan nguyên lý, vai trò và ứng dụng của ROTEM để điều chỉnh rối loạn đông máu ở các bệnh nhân phẫu thuật tim với THNCT. Từ đó, sẽ giúp hiểu rõ hơn về xét nghiệm ROTEM và mở ra một hướng mới giúp quá trình gây mê hồi sức cho phẫu thuật tim với THNCT hiệu quả và toàn diện hơn.</span></p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2709Vai trò của SPECT/CT với 131I ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá nguy cơ tái phát cao2025-06-16T01:13:52+00:00Nguyễn Minh Khanganh@gmail.comVũ Thị Phương Lan anh@gmail.comLê Ngọc Hàanh@gmail.com<p>Mục tiêu: Đánh giá vai trò bổ sung của <sup>131</sup>I SPECT/CT so với xạ hình <sup>131</sup>I toàn thân trong phát hiện tổn thương bắt xạ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hoá (UTTG) có nguy cơ tái phát cao. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 125 bệnh nhân UTTG sau phẫu thuật có nguy cơ tái phát cao có chỉ định điều trị <sup>131</sup>I. Kết quả xạ hình <sup>131</sup>I toàn thân được so sánh với SPECT/CT trước và sau điều trị. <em>Kết quả:</em> SPECT/CT xác định chính xác vị trí bắt giữ <sup>131</sup>I ở 24,2% mà trên xạ hình I-131 toàn thân không định vị được. Trong số đó, SPECT/CT cho phép định vị tổn thương là mô giáp, hạch cổ và hạch trung thất, di căn phổi và bắt xạ bất thường sinh lý. Xạ hình SPECT/CT chẩn đoán trước điều trị thay đổi 3,2 % số bệnh nhân từ N0 thành N1, 3/125 bệnh nhân (2,4%) từ M0 thành M1 và thay đổi giai đoạn bệnh trên 4/125 bệnh nhân (3,2%). Như vậy, xạ hình <sup>131</sup>I toàn thân kết hợp với SPECT/CT trước điều trị làm thay đổi mục đích điều trị ở 34/125 bệnh nhân (27,2%), thay đổi liều <sup>131</sup>I điều trị ở 47/125 bệnh nhân (37,6%). <em>Kết luận:</em> SPECT/CT phát hiện thêm tổn thương và định vị các vị trí bắt xạ tốt hơn so với xạ hình <sup>131</sup>I toàn thân ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hoá sau phẫu thuật có nguy cơ tái phát cao. Kết quả xạ hình SPECT/CT giúp thay đổi chiến thuật và liều điều trị <sup>131</sup>I ở nhóm bệnh nhân này.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2710Kết quả chuyển phôi ngày 5 tại Bệnh viện A Thái Nguyên2025-06-16T01:16:01+00:00Nguyễn Thị Hồnganh@gmail.comDương Thúy Maianh@gmail.comSầm Thị Thùyanh@gmail.comHứa Minh Tuânanh@gmail.comHoàng Quốc Huyanh@gmail.comNguyễn Thị Kim Thuanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Nhận xét kết quả chuyển phôi ngày 5 trên các bệnh nhân thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm tại Khoa Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện A Thái Nguyên. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 376 bệnh nhân điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi của người vợ trung bình là 31,55 ± 4,86 tuổi, trong đó nhóm < 35 tuổi chiếm tỉ lệ 75%. Thời gian vô sinh trung bình là 4,37 ± 3,30 năm, đa số là nhóm vô sinh dưới 5 năm. Tỉ lệ βhCG dương tính, tỉ lệ có thai lâm sàng, tỉ lệ thai sinh hoá và tỉ lệ thai lưu lần lượt là 57,7%; 42%; 9,3% và 4,3%. Không có sự khác biệt về chất lượng phôi loại 1 và 2 giữa hai nhóm tuổi <35 và ≥ 35. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi của người vợ và tình trạng có thai lâm sàng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ có thai lâm sàng theo các nguyên nhân vô sinh. <em>Kết luận</em>: Tỉ lệ βhCG dương tính, tỉ lệ có thai lâm sàng, tỉ lệ thai sinh hoá và tỉ lệ thai lưu lần lượt là 57,7%; 42%; 9,3% và 4,3%. Không có sự khác biệt về chất lượng phôi loại 1 và 2 giữa hai nhóm tuổi <35 và ≥ 35. Tuổi của người vợ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuyển phôi ngày 5. Tỉ lệ có thai lâm sàng cao hơn ở những người vợ dưới 35 tuổi.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2711Phân tích thực trạng tiêu thụ và kê đơn kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại một bệnh viện tuyến huyện, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-20232025-06-16T01:15:42+00:00Nguyễn Phương Thảoanh@gmail.comDương Hải Yếnanh@gmail.comNguyễn Hải Yếnanh@gmail.comThomas Kestemananh@gmail.comVăn Đình Tránganh@gmail.comLê Nguyễn Minh Hoaanh@gmail.comPhạm Ngọc Thạchanh@gmail.comTrần Văn Gianganh@gmail.comLê Công Bìnhanh@gmail.comNguyễn Thị Hạnhanh@gmail.comPhan Quốc Hưnganh@gmail.comPhạm Thị Thúy Vânanh@gmail.comTrần Thị Thu Tranganh@gmail.comVũ Thị Lan Hươnganh@gmail.comĐồng Thị Xuân Phươnganh@gmail.com<p class="ghichu"><em><span lang="EN-US">Mục tiêu</span></em><span lang="EN-US">: Phân tích thực trạng tiêu thụ và kê đơn thuốc kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại một bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2023. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Bệnh nhân điều trị nội trú, có dữ liệu hồi cứu được trích xuất từ hệ thống thông tin của bệnh viện trong thời gian nghiên cứu (01/01/2022-31/12/2023). <em>Kết quả</em>: Trong 2 năm, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú được kê đơn kháng sinh tương đối cao, chiếm 57,13% (2022) và 52,32% (2023). Mức tiêu thụ kháng sinh trung bình trong 2 năm là 42,59 DDD/100 ngày giường. Cephalosporin thế hệ 3 là nhóm được kê đơn nhiều nhất, với tỷ lệ 33,54% (2022) và 42,56% (2023). Dựa trên hệ thống phân loại AWaRe của WHO, tỷ lệ kháng sinh nhóm Theo dõi được sử dụng cao 54,94% (2022) và 59,08% (2023). Nhóm không khuyến cáo xuất hiện với tỷ lệ nhỏ (0,30% trong cả 2 năm nghiên cứu). <em>Kết luận</em>: Tỷ lệ kê đơn sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện ở mức cao, trong đó kháng sinh nhóm Theo dõi (Watch) chiếm tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng dần trong thời gian nghiên cứu. Cần có các biện pháp can thiệp phù hợp để đảm bảo sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả.</span></p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2712Khảo sát thực trạng đau và biến cố bất lợi của thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2025-06-16T01:15:26+00:00Nguyễn Thị Hải Yếnanh@gmail.comNguyễn Đức Trunganh@gmail.comLa Vân Trườnganh@gmail.comNguyễn Thị Liên Hươnganh@gmail.comNguyễn Tứ Sơnanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát thực trạng đau và các biến cố bất lợi (ADEs) liên quan đến thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, đánh giá tại hai thời điểm (khi nhập viện và sau 7 ngày điều trị). Dữ liệu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng kiểm đau (BPI) và công cụ phát hiện ADEs, kết hợp hồi cứu hồ sơ bệnh án. Đối tượng: 454 bệnh nhân ung thư điều trị tại Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 7/2025 đến tháng 11/2025. <em>Kết quả:</em> Trước điều trị, 15,8% bệnh nhân bị đau nặng; sau 7 ngày, tỷ lệ này giảm còn 1,4% (p=0,0006). Tổng cộng 609 ADEs được ghi nhận (1,3 ADEs/bệnh nhân); thường gặp nhất là chóng mặt (58,4%), buồn ngủ, táo bón. Tramadol + paracetamol là thuốc được dùng nhiều nhất và gây nhiều ADEs nhất. <em>Kết luận:</em> Điều trị hiện tại giúp giảm đau hiệu quả sau 7 ngày nhưng gây nhiều ADEs, đặc biệt ở các phối hợp opioid. Cần tăng cường theo dõi ADEs và phát huy vai trò của dược sĩ lâm sàng trong quản lý đau an toàn.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2713Phân tích chi phí điều trị trực tiếp bệnh thalassemia tại Bệnh viện Truyền máu - huyết học TP. Hồ Chí Minh năm 20232025-06-16T01:15:09+00:00Nguyễn Thị Thanh Hươnganh@gmail.comThiều Nam Longanh@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả cơ cấu chi phí trực tiếp điều trị ngoại trú bệnh Thalassemia và so sánh chi phí giữa các nhóm đặc điểm người bệnh tại Bệnh viện Truyền máu - huyết học TP. Hồ Chí Minh năm 2023. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: hồi cứu bệnh án ngoại trú của 100 người bệnh ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Truyền máu - huyết học TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01-9/2023. <em>Kết quả:</em> chi phí được BHYT chi trả trong tổng chi phí điều trị trực tiếp người bệnh Thalassemia ngoại trú là 62,04%. Thuốc, xét nghiệm và máu là các chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi phí điều trị trực tiếp với tỷ lệ lần lượt là 46,27%, 21,98% và 20,98%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p-value < 0,05) giữa thể bệnh và mức độ bệnh của người bệnh về chi phí điều trị trực tiếp. <em>Kết luận:</em> Chi phí trực tiếp trung bình 1 lượt điều trị ngoại trú bệnh Alpha Thalassemia là 3.170.047 ± 1.374.217 VNĐ, Beta Thalassemia là 7.343.727 <strong>±</strong> 6.459.426 VNĐ, trong đó, BHYT chi trả 62,04% và người bệnh chi trả 37,96% là gánh nặng kinh tế lớn cho người bệnh và gia đình. BHYT cần cân nhắc tăng hạn mức và xem xét danh mục chi trả đối với các loại chi phí trên nhằm giảm một phần gánh nặng tài chính cho người bệnh.</p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2714Phân tích kết quả quy trình duyệt sử dụng thuốc cải tiến của Dược sĩ tại Khoa điều trị bệnh Ông tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082025-06-16T01:14:50+00:00Nguyễn Khánh Huyềnanh@gmail.comĐỗ Xuân Thắnganh@gmail.comNguyễn Trung Hàanh@gmail.com<p class="ghichu"><em><span lang="EN-US">Mục tiêu:</span></em><span lang="EN-US"> Đánh giá hiệu quả ban đầu của quy trình duyệt sử dụng thuốc điều trị nội trú tại Khoa điều trị bệnh Ông tiêu hóa. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên toàn bộ y lệnh tại Khoa điều trị bệnh Ống tiêu hóa từ 10/3/2025 đến 7/4/2025. <em>Kết quả: </em>Có tổng cộng 830 y lệnh trên 181 người bệnh. Quy trình cải tiến gồm: bố trí dược sĩ chuyên trách theo khoa, duyệt thuốc ngay sau khi kê đơn, trước khi lập Phiếu lĩnh. Thời gian duyệt tăng từ 10 lên 120 phút/ngày, trung bình 5,78 phút/y lệnh; 93,3% y lệnh được duyệt trước khi tổng hợp. Dược sĩ đề xuất điều chỉnh 54 y lệnh (6,5%), chủ yếu do lỗi lựa chọn thuốc (74,1%) và liều dùng (25,9%). Các can thiệp gồm ngừng thuốc (40,7%) và bổ sung mã ICD-10 (24,1%), 94,4% được bác sĩ chấp thuận. Liều dùng là nhóm thông tin được dược sĩ cung cấp phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 35,1%. <em>Kết luận:</em> Quy trình duyệt sử dụng thuốc với dược sĩ chuyên trách giúp nâng cao an toàn, hợp lý trong sử dụng thuốc và khẳng định vai trò chuyên môn của dược sĩ tại bệnh viện.</span></p>2025-06-12T00:00:00+00:00Copyright (c)