https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/issue/feedJournal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy2024-12-18T03:35:49+00:00PHÒNG KHOA HỌC QUÂN SỰtapchi108@benhvien108.vnOpen Journal Systemshttps://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2447Giá trị của nồng độ phospho huyết thanh trong tiên lượng tổn thương thận cấp ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn2024-12-13T04:25:08+00:00Phạm Đăng Hảibsphamdanghai@gmail.comNguyễn Thị Thuỳ Dươngnoem@gmail.com<p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong> Xác định mối liên quan giữa nồng độ phospho huyết thanh với tổn thương thận cấp ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. <strong><em>Đối tượng và phương pháp:</em></strong> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 94 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Khoa Hồi sức nội và Chống độc, Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 01 đến tháng 10 năm 2023. Các bệnh nhân được phân loại dựa trên sự tiến triển tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn AKIN. Nồng độ phospho huyết thanh được đo trong vòng 24 giờ đầu sốc nhiễm khuẩn và các dữ liệu lâm sàng được thu thập để phân tích. <strong><em>Kết quả:</em></strong> Trong số 94 bệnh nhân, 68 bệnh nhân (72,3%) có tổn thương thận cấp. Nồng độ phospho huyết thanh ở nhóm có tổn thương thận cấp (1,58 mmol/L) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có tổn thương thận cấp (0,95 mmol/L), với p<0,001. Nồng độ phospho huyết thanh có giá trị tiên đoán tổn thương thận cấp với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,78, điểm cắt 1,07 mmol/L, độ nhạy 70,6%, và độ đặc hiệu 76,9% (p<0,001). <strong><em>Kết luận:</em></strong> Nồng độ phospho huyết thanh có mối liên quan với sự tiến triển tổn thương thận cấp ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.</p>2024-10-15T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2448Tình trạng đề kháng kháng sinh của tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa Hồi sức truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (01/2024-9/2024)2024-12-18T02:06:42+00:00Nguyễn Sỹ Thấunoem@gmail.comNguyễn Văn Tuấnneom@gmail.comNguyễn Trọng Thếnoem@gmail.comNguyễn Duy Trườngnoem@gmail.comNguyễn Xuân Lâmnoem@gmail.comHồ Sỹ Đôngnoem@gmail.comVũ Hồng Khanhnoem@gmail.comNguyễn Thị Tuyềnnoem@gmail.comNguyễn Phương Anhnoeemai@gmail.comNguyễn Thị Khánh Linhnoem@gmail.comTrương Ngọc Namnoemai@gmail.comTrần Đăng Ninhnoem@gmail.comNguyễn Thị Hiệpnoe@gmail.comĐặng Quang Minh Triếtnoe@gmail.comHuỳnh Văn Hảinoemail@gmail.comNguyễn Thị Huyềnnoem@gmail.comNguyễn Việt Hoàngnoe@gmail.comVũ Viết Sángnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện, sự phân bố mầm bệnh và mức độ đề kháng kháng sinh (KS) của vi khuẩn (VK) gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại Khoa Hồi sức truyền nhiễm (HSTN), Bệnh viện TƯQĐ 108 giai đoạn 01/2024-9/2024. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: 93 BN có NKBV tại Khoa HSTN trong thời gian nghiên cứu. Định danh và kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động Vitek MS. <em>Kết quả</em>: Tỷ lệ NKBV là 31,53%, chủ yếu là nhiễm khuẩn đường hô hấp 77,6%. Tác nhân NKBV chủ yếu do VK gram âm (90,85%), các tác nhân thường gặp là <em>A. baumannii</em> (24,39%), <em>K. pneumoniae</em> (23,78%) và <em>P. aeruginosa</em> (14,63%). Tỷ lệ kháng carbapenem của <em>A. baumannii</em>, <em>K. pneumoniae</em> và <em>P. aeruginosa</em> lần lượt là 100%, 80,56% và 74,00%. Trong các chủng kháng carbapenem, tỷ lệ kháng/trung gian với colistin của <em>A. baumannii</em>, <em>K. pneumoniae</em>, <em>P. aeruginosa</em> lần lượt là 21,43%/78,57%, 22,73%/77,27%, 23,08%/53,85%. Tỷ lệ nhạy cảm của <em>K. pneumoniae</em> và <em>P. aeruginosa</em> với ceftazidime/avibactam (45,45% và 40,00%) cao hơn so với ceftolozane/tazobactam (0,00% và 9,09%).<em> Kết luận:</em> Mầm bệnh gây NKBV tại Khoa HSTN có mức độ đề kháng kháng sinh cao, vì thế cần được đánh giá định kì để hỗ trợ cho lựa chọn phác đồ điều trị và công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.</p>2024-10-15T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2449Giá trị của thang điểm ROX, SOFA, SAPS II và P/F trong đánh giá đáp ứng điều trị với liệu pháp oxy dòng cao qua canuyl mũi ở người bệnh COVID-19 nặng2024-12-18T02:13:45+00:00Thân Mạnh Hùngnoem@gmail.comVũ Đình Phúnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Tìm hiểu giá trị tiên lượng của thang điểm SOFA, SAPS II, P/F và ROX trong đánh giá đáp ứng điều trị với liệu pháp oxy dòng cao qua canuyl mũi (HFNC) ở người bệnh COVID-19 nặng. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Đối tượng gồm 109 người bệnh COVID-19 nặng điều trị HFNC tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2023. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả, dữ liệu được thu thập hồi cứu, qua hồ sơ bệnh án. <em>Kết quả: </em>Tỷ lệ thất bại của HFNC là 49,6%. Chỉ số P/F thấp, điểm SAPS II cao, SOFA cao là yếu tố tiên lượng thất bại HFNC. Điểm SAPS II tăng lên 1 điểm thì nguy cơ thất bại HFNC tăng lên 4 lần (p=0,001). Điểm SOFA tăng lên 1 điểm thì nguy cơ thất bại HFNC tăng lên 4,9 lần (p<0,001). Phân tích AUC cho thấy chỉ số ROX vào thời điểm 1 ngày sau sử dụng HFNC, giá trị P/F trước và sau 1 ngày sử dụng HFNC là những yếu tố dự đoán thành công HFNC với AUC (95%CI) lần lượt là 0,849 (0,778-0,921), 0,877 (0,805-0,949), 0,898 (0,833-0,962). <em>Kết luận: </em>Các thang điểm ROX, SOFA, SAPS II, và tỷ lệ P/F cho thấy hiệu quả trong việc theo dõi và tiên lượng bệnh nhân COVID-19 nặng sử dụng HFNC.</p>2024-09-16T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2450Khảo sát việc sử dụng thuốc trong điều trị nhiễm nấm xâm lấn tại Bệnh viện Nhi Đồng 22024-12-18T03:35:49+00:00Nguyễn Thị Yếnnguyenlethiyen@gmail.comĐặng Nguyễn Đoan Trangnoem@gmail.comVõ Công Nhậnnoem@gmail.comTrần Kim Phượngnoem@gmil.comNguyễn Quang Liêmnoem@gmail.cpm<p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát đặc điểm vi nấm gây bệnh, đánh giá sự phù hợp của thuốc kháng nấm và xác định kết quả điều trị nhiễm nấm xâm lấn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 239 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân sử dụng thuốc kháng nấm trong điều trị nhiễm nấm xâm lấn từ 01/01/2022 đến 30/09/2022. Tính phù hợp của việc sử dụng thuốc kháng nấm được xác định dựa trên “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn” của Bộ Y tế năm 2021. <em>Kết quả:</em> <em>Candida albicans, Candida tropicalis </em>và <em>Candida parapsilosis </em>chiếm tỷ lệ lần lượt là 41,6%, 21,8% và 19,8%. <em>Aspergillus</em> chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 2,0%. Tỷ lệ sử dụng thuốc kháng nấm phù hợp là 94,1%. Tỷ lệ tử vong chung là 13,4%. <em>Kết luận</em>: Nghiên cứu đã cung cấp các dữ liệu chung về đặc điểm nhiễm nấm và sử dụng thuốc điều trị nhiễm nấm xâm lấn trên trẻ em, từ đó góp phần vào việc xây dựng phác đồ điều trị cụ thể cho đối tượng bệnh nhân này.</p>2024-09-16T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2451Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống dịch bệnh sốt xuất huyết dengue của người bệnh mắc sốt xuất huyết dengue tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082024-12-13T04:26:23+00:00Lê Thị Hằngnoem@gmail.comNguyễn Trung Kiênnoem@gmail.comNguyễn Khánh Linhnoem@gmail.comĐinh Thu Trangnoe@gmail.comNguyễn Thị Huyềnnoem@gmail.comLê Thị Loannoem@gmail.comLương Tuấn Anhnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Tìm hiểu thực trạng về kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) về phòng chống dịch bệnh SXHD tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 270 người bệnh được chẩn đoán SXHD đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2023. Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp dựa trên bộ câu hỏi nghiên cứu. <em>Kết quả</em>: Trong tổng số 270 người bệnh, có 79,6% người bệnh có kiến thức tốt, 87,0% người bệnh có thái độ tốt và 52,2% người bệnh có thực hành tốt phòng chống SXHD. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ người bệnh có nhận thức đúng về SXHD còn thấp gồm: Các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh (13,7%), tác nhân gây bệnh (19,3%), vắc-xin phòng bệnh SXHD (23,3%); nơi sinh sản/trú ngụ của muỗi vằn (31,5%) và các triệu chứng thường gặp (37,8%). Thái độ của người bệnh về mức độ nguy hiểm của bệnh và sử dụng kháng sinh khi bị SXHD còn chưa cao, gặp lần lượt là 70,4% và 80,7%. Người bệnh thực hành đúng về các nội dung phòng tránh bị muỗi vằn đốt, tiêu diệt muỗi vằn, kiểm soát muỗi và môi trường sống của muỗi, chiếm tỷ lệ lần lượt là 17,4%, 23,7% và 36,3%. <em>Kết luận</em>: Tỷ lệ cao người bệnh có kiến thức và thái độ về phòng chống dịch bệnh SXHD đạt tốt. Tuy nhiên, nhận thức của người bệnh về phòng chống dịch bệnh SXHD còn một số điểm chưa đạt bao gồm cả kiến thức, thái độ và thực hành. Đây là cơ sở để xây dựng chương trình giáo dục sức khoẻ phù hợp cho người bệnh.</p>2024-09-20T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2453Nghiên cứu tác động của tình trạng suy yếu đến các biến cố bất lợi trong thời gian nằm viện ở bệnh nhân cao tuổi mắc hội chứng động mạch vành cấp2024-12-13T04:27:34+00:00Trần Song Giangnoem@gmail.comNguyễn Phương Anhnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Khảo sát tỷ lệ suy yếu theo thang điểm suy yếu lâm sàng của Canada (Clinical Frail Scale - CFS) và mối liên quan với các biến cố bất lợi tại bệnh viện ở người cao tuổi mắc hội chứng động mạch vành cấp. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu, quan sát, tiến hành trong thời gian từ tháng 02/2021 đến tháng 09/2022, tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai. Bệnh nhân trên 60 tuổi, được chẩn đoán hội chứng động mạch vành cấp, được đánh giá tình trạng suy yếu theo thang điểm CFS và theo dõi các biến cố bất lợi trong thời gian nằm viện. Các biến cố bất lợi tại Bệnh viện bao gồm: Tử vong, tai biến mạch não, viêm phổi mắc phải, rối loạn nhịp tim, xuất huyết nặng. Các biến cố lâm sàng thực (Net adverse clinical events - NACE) được định nghĩa là biến gộp của tử vong, tai biến mạch não và xuất huyết nặng. <em>Kết quả:</em> 145 bệnh nhân, độ tuổi trung bình: 72,68 ± 6,28. Tỷ lệ suy yếu là 36,55%. Các bệnh đi kèm phổ biến nhất là tăng huyết áp (80,0%), đái tháo đường (33,10%), suy tim (15,86%), rối loạn lipid máu (13,10%) và tiền sử đột quỵ trước đó (10,34%). So với nhóm bệnh nhân cao tuổi không suy yếu, nhóm cao tuổi suy yếu có nguy cơ cao hơn đáng kể về biến cố bất lợi tại bệnh viện (OR = 2,32; CI 95%: 1,08-5,01) và biến cố lâm sàng thực (OR = 5,27; CI 95%: 1,28-21,65). <em>Kết luận:</em> Tình trạng suy yếu khá thường gặp, chiếm 36,55% và là một yếu tố nguy cơ đáng kể dẫn đến gia tăng các biến cố bất lợi ở người bệnh cao tuổi mắc hội chứng động mạch vành cấp.</p>2024-07-05T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2454Thực trạng và các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng ở bệnh nhân cao tuổi ngoại trú có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính2024-12-13T04:26:23+00:00Phan Thị Như Huyềnnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá thực trạng và các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân cao tuổi ngoại trú có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu cắt ngang trên các bệnh nhân cao tuổi có BPTNMT tại Phòng khám Nội Hô hấp, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 8/2023 đến tháng 02/2024. <em>Kết quả: </em>Trong 253 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ SDD theo công cụ MNA-SF là 21,34%. Hồi quy logistic đa biến ghi nhận sống một mình (OR = 5,18; khoảng tin cậy [KTC] 95%: 1,06-25,24; p=0,042), GOLD 4 (OR = 14,3; KTC 95%: 1,03-197,8; p=0,047), phụ thuộc IADL (OR = 2,73; KTC 95%: 1,14-6,52; p=0,024) và suy yếu (OR = 3,54, KTC 95%: 1,59-7,92, p=0,002) là bốn yếu tố liên quan đến SDD. <em>Kết luận:</em> Tỷ lệ SDD ở các bệnh nhân cao tuổi ngoại trú có BPTNMT là 21,34%. Bốn yếu tố liên quan SDD là sống một mình, GOLD 4, phụ thuộc IADL và suy yếu.</p>2024-09-18T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2455Kết quả điều trị bước 2 ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ irinotecan đơn thuần2024-12-13T04:26:23+00:00Lê Thị Yếnnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả điều trị bước 2 ung thư dạ dày giai đoạn muộn bằng phác đồ irinotecan đơn thuần. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả hồi cứu chùm ca bệnh có theo dõi dọc 43 bệnh nhân chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn được điều trị bằng phác đồ irinotecan đơn thuần bước 2 tại Bệnh viện K trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 04/2024. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình bệnh nhân nghiên cứu 62,3 ± 11,7 (36-81); tỷ lệ nữ/nam = 1/15; tỷ lệ đáp ứng khách quan 18,6%; tỷ lệ kiểm soát bệnh 55,8%; trung vị sống thêm bệnh không tiến triển 3,0 tháng; trung vị thời gian sống thêm toàn bộ 6,2 tháng. <em>Kết luận:</em> Phác đồ irinotecan đơn thuần là một sự lựa chọn phù hợp cho điều trị bước 2 trên đối tượng bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn với tỷ lệ đáp ứng, tỷ lệ kiểm soát bệnh khả quan với tác dụng phụ dung nạp được.</p>2024-08-26T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2456Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng và kết quả điều trị ban đầu phản vệ2024-12-13T04:25:08+00:00Đỗ Thanh Hòanoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em><em>:</em> Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng và kết quả điều trị ban đầu phản vệ. <em>Đối tượng và p</em><em>hương pháp:</em> Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang trên 203 bệnh nhân chẩn đoán phản vệ tại Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2021-2023. Thu thập các đặc điểm lâm sàng và điều trị. Đánh giá mối liên quan mức độ nặng phản vệ với các yếu tố liên quan và các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị ban đầu ở bệnh nhân phản vệ. <em>Kết quả:</em> Tuổi trung bình là 45,6 (năm), nữ giới chiếm 61,6%. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ nặng của phản vệ với các nguyên nhân: Thuốc (p=0,235), thức ăn (p=0,082), côn trùng (p=0,154) và nguyên nhân khác (p=0,143). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ nặng của phản vệ và đường vào của dị nguyên: Truyền tĩnh mạch (p=0,107); tiêm bắp (p=0,566); hô hấp (p=1,00); tiêu hóa (p=0,071), côn trùng đốt (p=0,253) và qua da (p=0,570). Kết quả điều trị ban đầu kém liên quan với thời gian bắt đầu tiêm adrenalin từ khi khởi phát triệu chứng > 30 phút (OR = 1,54; 95% CI: 1,17-2,04) và sử dụng adrenalin > 2 liều (OR = 16,7; 95% CI: 1,11-253,71). <em>Kết luận</em>: Mức độ nặng phản vệ không phụ thuộc vào nguyên nhân và đường vào của dị nguyên gây phản vệ. Kết quả điều trị ban đầu kém liên quan với thời gian bắt đầu dùng adrenalin muộn và sử dụng adrenalin > 2 liều.</p>2024-10-31T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2457Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa bằng bôi kẽm oxyd 10%, gluconolacton 9% và urea 2%2024-12-13T01:44:35+00:00Trịnh Tiến Thànhnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa bằng bôi sản phẩm FOB 10 lotion. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu tiến cứu có đối chứng so sánh 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 65 bệnh nhân được chẩn đoán trứng cá thông thường mức độ vừa tại Phòng khám Da liễu - Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ trong thời gian từ 10/2018 đến 8/2019, thời gian điều trị 8 tuần với nhóm nghiên cứu sử dụng doxycyclin uống 200mg/ ngày kết hợp bôi FOB 10, nhóm đối chứng sử dụng Doxycyclin uống 200mg/ ngày kết hợp bôi Halox. <em>Kết quả:</em> Phác đồ doxycyclin kết hợp với FOB 10 Lotion sau 8 tuần điều trị cho kết quả tốt với tỷ lệ 33,85%, cao hơn phác đồ doxycyclin kết hợp với halox (6,15%). Tác dụng không mong muốn của phác đồ Doxycyclin kết hợp với FOB 10 Lotion sau 8 tuần điều trị là rát và tróc vảy với tỷ lệ lần lượt là 6,15% và 7,69%, thấp hơn phác đồ doxycyclin kết hợp với halox (15,38% và 12,31%). <em>Kết luận:</em> Doxycyclin uống kết hợp FOB 10 Lotion cho kết quả điều trị tốt và ít bị rát, tróc vảy hơn khi kết hợp halox.</p>2024-05-10T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2458Biến chứng mạn tính và xác định tỷ lệ có chỉ định ghép tụy tạng ở người bệnh đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương2024-12-13T04:25:08+00:00Lưu Thúy Quỳnhnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Mô tả đặc điểm các biến chứng mạn tính và xác định tỷ lệ có chỉ định ghép tụy tạng ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. <em>Đối tượng và phương pháp: </em>110 người bệnh, không phân biệt độ tuổi, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán mắc ĐTĐ típ 1 theo tiêu chuẩn của ADA 2022, chưa được ghép tụy tạng, đến khám và điều tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 01/2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá. <em>Kết quả:</em> Có 50/110 người bệnh có biến chứng mắt do ĐTĐ chiếm 40,9%. Tổn thương tăng sinh võng mạc chiếm tỷ lệ đa số trong nhóm có biến chứng mắt với 51,8%. Có 38/110 (chiếm 34,5%) người bệnh ĐTĐ típ 1 trong nghiên cứu có biến chứng thận. Tỷ lệ người bệnh có microalbumine niệu chiếm 52,6% cao hơn so với nhóm có protein niệu đại thể. 4/38 (10,4%) người bệnh có biến chứng thận vô niệu hoàn toàn phải lọc máu chu kì. Tuổi cao, thời gian mắc bệnh kéo dài và có tăng huyết áp là các yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ biến chứng mắt và thận ở người bệnh ĐTĐ típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ biến chứng mạch máu lớn và biến chứng thần kinh tự động lần lượt là 10%, 30,9%. Có 28/110 (25,5%) người bệnh có chỉ định ghép tụy đơn độc, 18/110 (16,4%) người bệnh có chỉ định ghép tụy thận đồng thời. Chỉ có 04 người bệnh lọc máu chu kì chiếm 3,6% chỉ định ghép tụy sau khi đã ghép thận ổn định. <em>Kết luận: Biến </em>chứng mắt và thận là các biến chứng mạn tính thường gặp nhất ở người bệnh ĐTĐ típ 1. Tuổi, thời gian mắc, kiểm soát huyết áp không tốt làm gia tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng của bệnh. Trong điều trị cũng như cải thiện tiên lượng, giảm bớt các biến chứng mạn tính ở người bệnh ĐTĐ típ 1, ghép tụy đang có tỷ lệ chỉ định ngày càng tăng.</p>2024-10-19T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2459U tân sinh đa tuyến nội tiết týp 1 với đột biến gen MEN1: Báo cáo trường hợp lâm sàng2024-12-13T04:26:23+00:00Phạm Thị Hồng Nhungnoem@gmail.com<p>U tân sinh đa tuyến nội tiết típ 1 là một hội chứng u nội tiết hiếm gặp, được định nghĩa là sự có mặt của ít nhất 2 trong 3 loại u chính: U tuyến yên, u cận giáp và u tụy. Ngoài các khối u trên, bệnh nhân (BN) có thể biểu hiện u ở một số vị trí khác như u tuyến thượng thận, u tuyến ức, u phế quản, u dạ dày… Hội chứng này rất dễ bị bỏ sót do có nhiều khối u, BN có thể được phát hiện ở nhiều khoa lâm sàng khác nhau. Chúng tôi mô tả kinh nghiệm của mình trong việc chẩn đoán và quản lý một trường hợp u tân sinh đa tuyến nội tiết típ 1. Trường hợp lâm sàng về BN nữ 56 tuổi nhập viện vì khối u tuyến yên kích thước lớn; BN tiếp tục được phát hiện các khối u khác: Khối u vùng cổ đã phẫu thuật kèm cường cận giáp nguyên phát, u tụy thần kinh nội tiết, u tuyến thượng thận 2 bên, u gan. Kết quả xét nghiệm di truyền của BN đã xác định một đột biến gây bệnh trên gen MEN1 nhiễm sắc thể 11 (dạng di truyền trội, dị hợp). Cuối cùng, BN đã được điều trị thành công bằng phương pháp phẫu thuật cắt u tụy, cắt tuyến thượng thận trái và điều trị nội khoa.</p>2024-08-29T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2460Báo cáo trường hợp melioidosis có áp xe trung thất hiếm gặp tại Việt Nam2024-12-13T04:25:08+00:00Nguyễn Thị Hiệpneom@gmail.com<p class="ghichu">Melioidosis là bệnh cảnh lâm sàng đa dạng do nhiễm trùng <em>Burkholderia pseudomallei; </em>bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến khu vực nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Biểu hiện ở phổi, da và cơ quan tiết niệu - sinh dục chiếm phần lớn các trường hợp melioidosis, ngoài ra một tỉ lệ nhỏ có ổ nhiễm trùng tại xương khớp, ổ mủ sâu ở thần kinh trung ương và ổ bụng. Tuy nhiên, áp xe trung thất trong bệnh cảnh melioidosis rất hiếm gặp trong y văn thế giới. Chúng tôi trình bày một trường hợp melioidosis có ổ áp xe trung thất khó chẩn đoán, được phát hiện sau nhiều lần chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Điều trị cần kết hợp phẫu thuật dẫn lưu ổ áp xe trung thất với kháng sinh toàn thân kéo dài.</p>2024-10-06T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2461Quản lý sau ghép trên bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối ghép tim thành công đầu tiên tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082024-12-13T04:25:08+00:00Phạm Trường Sơnnoem@gmail.com<p>Ghép tim là phương án điều trị tiềm năng, cải thiện tiên lượng và kết cục lâm sàng cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sống sót của bệnh nhân sau ghép tim mà hai khía cạnh chính đó là thải ghép tạng và những tác dụng phụ của liệu pháp ức chế miễn dịch luôn là thách thức lớn trong quản lý sau phẫu thuật. Theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng định kỳ là yếu tố then chốt để quản lý thành công. Bài báo cáo trình bày đặc điểm sau ghép về triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và điều trị chống thải ghép ở bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối đầu tiên ghép tim thành công tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.</p>2024-10-15T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2462Kết quả sớm ghép giác mạc xuyên từ người hiến chết não2024-12-13T04:25:08+00:00Nguyễn Thế Hồngnoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Nhận xét kết quả sớm ghép giác mạc xuyên từ người hiến chết não. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> 9 bệnh nhân được ghép giác mạc xuyên với mục đích ghép quang học tại Khoa Mắt - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 đến tháng 9/2024. Phẫu thuật bao gồm khoan trung tâm giác mạc, khâu mảnh ghép giác mạc hiến (từ người chết não) vào nền nhận bằng chỉ Nilon 10-0 mũi rời và các kỹ thuật phối hợp (nếu cần). Đánh giá mức độ cải thiện thị lực, tình trạng mảnh ghép, biến chứng sau phẫu thuật đến 3 tháng. <em>Kết quả:</em> 9 mắt trên 9 bệnh nhân, tuổi trung bình là 59,3 ± 13,3 tuổi, nam nhiều hơn nữ với 66,6%. Tổn thương giác mạc trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ nhiều nhất là đục giác mạc do bệnh giác mạc bọng với 44,4%. 100% số mắt có thị lực mù lòa trước mổ (< ĐNT 3m). Thời gian bảo quản trung bình giác mạc hiến là 2,5 ngày. Đường kính mảnh ghép trung bình là 8,0 ± 0,3mm. Thời gian biểu mô hóa trung bình 8,2 ± 10,1 ngày. Thị lực sau mổ cải thiện ở cả 9 bệnh nhân và không còn bệnh nhân nào có thị lực mù lòa sau phẫu thuật 3 tháng. 100% số mắt có mảnh ghép trong tại thời điểm 3 tháng sau mổ. Biến chứng sau mổ gồm viêm chân chỉ 33,3%, chậm biểu mô hóa 22,2% và lỏng chỉ 11,1%; không mắt nào có tăng nhãn áp, đục thể thủy tinh tiến triển và thải ghép trong 3 tháng theo dõi. <em>Kết luận:</em> Ghép giác mạc xuyên bằng giác mạc hiến từ người chết não là phương pháp điều trị hiệu quả các tổn thương giác mạc vì mục đích quang học.</p>2024-10-16T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2463Ðánh giá sự hài lòng và hiệu quả giảm đau của viên đặt tại chỗ trên các sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082024-12-13T04:26:23+00:00Nguyễn Thị Thanh Thúynoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá hiệu quả của viên đặt giảm đau và sự hài lòng trên các sản phụ sau mổ lấy thai. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Các sản phụ sau mổ lấy thai được giảm đau bằng viên đặt tại chỗ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, mô tả cắt ngang, không nhóm chứng. <em>Kết quả:</em> Nghiên cứu trên 120 sản phụ sau mổ lấy thai được giảm đau bằng viên đặt tại chỗ tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tỷ lệ hiệu quả giảm đau của viên đặt đạt tới 95%, thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau trung bình là 45,56 ± 8,93 phút, ngắn nhất là 15 phút, dài nhất là 45 phút. Sự hài lòng của người bệnh về phương pháp giảm đau bằng viên đặt đạt tỷ lệ cao. Trên 90% người bệnh hài lòng và rất hài lòng với cách chăm sóc giảm đau, thái độ của nhân viên y tế và dịch vụ cung cấp giảm đau, tin tưởng vào phương pháp giảm đau. <em>Kết luận:</em> Việc sử dụng viên đặt giảm đau tại chỗ cho sản phủ sau mổ lấy thai nên được phổ biến rộng rãi để giảm đi sự đau đớn cho sản phụ sau mổ.</p>2024-09-20T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2464Báo cáo trường hợp lâm sàng: Bệnh cơ tim thể giãn được ghép tim thành công đầu tiên tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082024-12-13T04:26:23+00:00Ngô Đình Trungnoem@gmail.com<p>Bệnh cơ tim thể giãn là nguyên nhân phổ biến gây suy tim giai đoạn cuối không hồi phục. Hậu quả bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng của suy tim nếu không được phẫu thuật ghép tim. Trong báo cáo này chúng tôi trình bày một trường hợp lâm sàng bệnh nhân bệnh cơ tim thể giãn, suy tim giai đoạn cuối được tiến hành ghép tim thành công tại Bệnh viện TƯQĐ 108.</p>2024-09-20T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2465Bước đầu nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ sức căng khuếch tán và tưới máu thận ở người hiến khỏe mạnh trên máy chụp cộng hưởng từ 3.0T 2024-12-13T04:26:23+00:00Vũ Thu Thủynoem@gmail.com<p><em>Giới thiệu:</em> Chụp cộng hưởng từ sức căng khuếch tán và tưới máu thận là phương pháp chẩn đoán hình ảnh mới với các bệnh lý về thận mà không cần sử dụng thuốc đối quang từ. Việc nghiên cứu hình ảnh trên quả thận bình thương khỏe mạnh là cơ sở đối chiếu quan trọng cho các nghiên cứu về bệnh lý thận sau này. <em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ sức tán (SCKT) và tưới máu thận hiến khỏe mạnh. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu trên 35 bệnh nhân với 70 quả thận hiến khỏe mạnh, trong đó có 18 nam, tuổi trung bình 33,44 ± 8,80 (tuổi), 17 nữ, tuổi trung bình 31,0 ± 5,37 được chụp cộng hưởng từ (CHT) 3.0Tesla (GE), nghiên cứu mô tả cắt ngang. <em>Kết quả:</em> 35 bệnh nhân với 70 quả thận hiến khỏe mạnh có thể tích thận trung bình bên phải: 92,45 ± 14,96cm³, bên trái: 89,36 ± 17,48cm³. Số lượng bó tủy vỏ trung bình thận phải 10736,2 ± 2033,8, thận trái 11104,1 ± 2492,6. Các giá trị FA và ADC ở thận hiến phải lần lượt là 0,43 và 3,06. Các giá trị FA và ADC thận hiến trái lần lượt 0,55 và 3,04. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Chỉ số RBF lớn hơn ở vỏ so với tủy và lớn hơn ở các vị trí cực trên và cực dưới so với vị trí giữa. <em>Kết luận:</em> CHT sức căng khuếch tán và tưới máu thận người hiến khỏe mạnh cung cấp các chỉ số thận trên nhóm người bình thường, là cơ sở dữ liệu hữu ích để đối chiếu, làm nhóm chứng cho các nghiên cứu về bệnh lý thận sau này.</p>2024-09-28T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2466Thiết kế in silico mồi và đầu dò cho phản ứng real-time PCR chẩn đoán và định type virus dengue tại Việt Nam2024-12-13T04:26:23+00:00Trương Nhật Mỹnoem@gmamil.com<p><em>Mục tiêu: </em>Xây dựng bộ sinh phẩm real-time PCR đa mồi định type virus dengue mang tính cập nhật từ dữ liệu gene virus dengue phân lập trên người bệnh Việt Nam. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Tổng số 1.718 trình tự toàn bộ bộ gen của các chủng virus dengue từ ngân hàng dữ liệu trong giai đoạn từ 2001 đến 2022, trong đó có 639 (37,2%) trình tự toàn bộ bộ gen của các chủng virus dengue thu thập tại Việt Nam được sử dụng. Bằng các công cụ sinh tin học, nhóm nghiên cứu thiết kế in silico các cặp mồi và đầu dò cho phản ứng real-time PCR chẩn đoán và định type virus dengue tại Việt Nam. <em>Kết quả và kết luận</em><em>:</em> Thiết kế thành công bốn cặp mồi và đầu dò cho chẩn đoán và định type virus dengue với các kích thước gene đích lần lượt là 106bp, 98bp, 156bp, 103bp đặc hiệu cho 4 serotype 1, 2, 3, và 4 của virus dengue.</p>2024-09-27T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2467Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ sức căng khuếch tán và tưới máu thận ghép trên máy cộng hưởng từ 3.0Tesla2024-12-13T04:25:08+00:00Vũ Thu Thủynoem@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) sức căng khuếch tán và tưới máu thận ghép. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Gồm 45 bệnh nhân với 45 quả thận ghép, được ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2019 đến năm 2023. Trong đó có 32 nam và 13 nữ với độ tuổi trung bình của nam là 39,41 ± 12,31 và của nữ là 40,92 ± 11,43 được chụp cộng hưởng từ (CHT) trên hệ thống máy 3.0T (GE), nghiên cứu mô tả cắt ngang. <em>Kết quả:</em> Thận ghép có thể tích thận trung bình là 160,9 ± 42,9ml. Số lượng bó sợi trung bình: 16147,91 ± 5022,04. Giá trị FA trung bình cả thận: 0,32 ± 0,04, ADC: 2,26 ± 0,26 . FA của vỏ thận ghép vị trí cực trên, giữa và cực dưới lần lượt là 0,24, 0,22 và 0,21. ADC lần lượt là 2,62, 2,72 và 2,61. Tủy thận: FA cực trên, giữa và cực dưới lần lượt là 0,46, 0,45 và 0,45. ADC tủy cực trên, giữa và dưới là 2,60, 2,50 và 2,40. Vỏ thận có RBF trung bình cao hơn so với tủy thận ở tất cả các vùng. Có mối tương quan thuận giữa FA tủy thận với mức lọc cầu thận (eGFR) với hệ số tương quan r = 0,54 (p<0,001) và giữa eGFR và RBF tủy thận (r = 0,3, p<0,05). <em>Kết luận:</em> CHT sức căng khuếch tán và tưới máu thận không tiêm thuốc là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn hữu ích đối với tổn thương sớm thận sau ghép. Các giá trị FA, ADC giúp phát hiện và đánh giá mức độ toàn vẹn của nhu mô thận và sự khuếch tán của nước trong nhu mô thận ghép. Giá trị RBF cho phép đánh giá tưới máu thận không cần dùng thuốc đối quang từ là nguyên nhân gây ảnh hưởng chức năng mảnh ghép.</p>2024-10-08T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2468Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bỏ và ghép tử cung thực nghiệm trên chó tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082024-12-13T04:26:23+00:00Nguyễn Thanh Hàneo@gmail.com<p><em>Mục tiêu:</em> Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt bỏ và ghép tử cung thực nghiệm trên chó. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, can thiệp, trên 10 cặp chó tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020. <em>Kết quả:</em> Thời gian thiếu máu tử cung trung bình là 34,4 ± 4,14 phút. Thời gian phẫu thuật cắt và ghép tử cung ở chó nhận trung bình là 228 ± 41,85 phút. Độ dài của động mạch tử cung chó cho là 20 ± 0,13mm. Đường kính lớn nhất động mạch tử cung là 6,5mm, nhỏ nhất là 3mm. Độ dày trung bình là 0,07 ± 0,01mm. Độ dài tĩnh mạch tử cung của chó cho là 30,3 ± 2,4mm, đường kính tĩnh mạch cũng lớn hơn động mạch, lớn nhất là 9mm, nhỏ nhất là 6mm, độ dày thành tĩnh mạch là 0,03 ± 0,01mm. Đường kính miệng nối tử cung-âm đạo là 20,02 ± 1,09m, độ dày miệng nối 7 ± 0,04mm. Đường kính miệng nối tử cung vòi trứng 10,46 ± 1,2mm. Lượng máu mất trong mổ là 456 ± 45 ml. Lượng máu truyền trong mổ là 470 ± 32ml. Trong mổ có 2 trường hợp rách tĩnh mạch chậu, 1 trường hợp tổn thương niệu quản, 9/10 trường hợp sau ghép có lưu thông miêng nối tốt, 1 trường hợp bị tắc hoàn toàn miệng nối. Thời gian sống sau mổ trung bình là 8,23 ± 12 ngày. Sau ghép có 3 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp chảy máu tại miếng nối động tĩnh mạch, 1 trường hợp tắc mạch cả động mạch và tĩnh mạch.</p>2024-09-30T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2469Kết quả ghép giác mạc nội mô có bóc màng Descemet thực nghiệm trên mắt chó2024-12-13T04:25:08+00:00Đinh Viết Nghĩanoem@gmail.com<p><em>Giới thiệu:</em> Phẫu thuật ghép giác mạc nội mô có bóc màng Descemet (<em>DSEK </em><em>và</em> <em>DSAEK</em>) đã được áp dụng phổ biến nhưng còn thiếu mô hình rèn luyện kĩ năng cho phẫu thuật viên trên động vật (đào tạo tiền lâm sàng). <em>Mục tiêu:</em> Xây dựng quy trình kĩ thuật ghép DSEK trên mắt chó phù hợp để rèn luyện kĩ năng cho phẫu thuật viên ghép giác mạc DSEK và DSAEK. <em>Đối tượng và phương pháp:</em> Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng trên 10 cặp chó khỏe, phẫu thuật ghép giác mạc DSEK với kĩ thuật tương tự trên mắt người tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 12/2021 đến tháng 6/2022. Đánh giá kết quả thực hiện kĩ thuật lấy mảnh ghép, phẫu thuật ghép, tình trạng mắt sau phẫu thuật, bao gồm đo độ dày trung tâm giác mạc và độ dày mảnh ghép bằng chụp cắt lớp quang học (OCT). <em>Kết quả:</em> Lấy mảnh ghép thành công ở 10/10 mắt chó; ghép DSEK thành công ở 8/10 mắt với gây mê nội khí quản và kiểm soát nhãn áp tốt. 2 mắt khó khăn với gây mê tĩnh mạch và kiểm soát nhãn áp không tốt, trong đó 1 trường hợp thất bại ngay từ trong phẫu thuật. Kết quả sau phẫu thuật khá tốt trên những mắt phẫu thuật thành công. Sau 1 tháng, độ dày trung tâm giác mạc là 675,57 ± 324,13µm (403-1270µm); độ dày mảnh ghép 275 ± 109µm (127-394µm), 5/10 mắt có mảnh ghép giác mạc rất tốt, có các biến chứng nhẹ như xuất tiết, xuất huyết, tân mạch giác mạc. <em>Kết luận:</em> Phẫu thuật ghép nội mô giác mạc DSEK thực hiện trên mắt chó sống khá giống với phẫu thuật trên mắt người và có thể thực hiện thuận lợi với gây mê nội khí quản, nhãn áp điều chỉnh phù hợp. Rèn luyện kĩ năng cho phẫu thuật viên ghép nội mô giác mạc trên mô hình mắt chó là phù hợp.</p>2024-10-18T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2471Mô hình thực nghiệm tạo hình mỏm cụt đùi ứng dụng kỹ thuật vi phẫu2024-12-13T04:25:08+00:00Nguyễn Ngọc Huyềnnoem@amil.com<p><em>Mục tiêu</em>: Đánh giá mức độ khả thi của ứng dụng kỹ thuật vi phẫu trong tạo hình mỏm cụt đùi trên thực nghiệm. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Mô hình thực nghiệm ghép cấu trúc hỗn hợp có nối mạch nuôi vi phẫu. Đối tượng: Nghiên cứu thực hiện trên thỏ có trọng lượng trung bình 2,0kg và tuổi đời 1 năm. Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, và can thiệp lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, bao gồm 16 cặp động vật khỏe mạnh được chăm sóc theo quy định của Ủy ban Quốc tế về Chăm sóc và Sử dụng động vật thí nghiệm. Đánh giá kết quả dựa trên quan sát lâm sàng, xét nghiệm X-quang và mô bệnh học. <em>Kết quả:</em> Kết quả nghiên cứu cho thấy các mối nối mạch máu vi phẫu không bị tắc. Không có biểu hiện nhiễm trùng và hoại tử tổ chức sau tạo hình. Mô bệnh học điển hình giống như các tổ chức sống bình thường. <em>Kết luận:</em> Ứng dụng vi phẫu thuật để tạo hình các mỏm cụt chi thể là khả thi.</p>2024-10-10T00:00:00+00:00Copyright (c) https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/2472Nghiên cứu xây dựng quy trình phẫu thuật lấy, rửa và bảo quản tử cung trên chó thực nghiệm2024-12-13T04:26:23+00:00Nguyễn Thanh Hànoemail@gmail.com<p><em>Mục tiêu</em>: Xây dựng quy trình phẫu thuật lấy, rửa và bảo quản tử cung trên chó thực nghiệm. <em>Đối tượng và phương pháp</em>: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp, được thực hiện trên 10 cặp chó tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020. <em>Kết quả</em>: Tử cung của cả 10 con chó cho sau khi lấy rửa và bảo quản đều đủ tiêu chuẩn để ghép vào chó nhận. Thời gian trung bình từ khi bắt đầu mổ đến khi đưa tử cung ra khỏi ổ bụng chó cho của 10 cặp ghép lần lượt là: 70 ± 8,16 (phút). Thời gian thiếu máu nóng là 34,4 ± 4,14. <em>Kết luận</em>: Xây dựng quy trình phẫu thuật lấy, rửa và bảo quản tử cung trên chó thực nghiệm là cơ sở để tiến tới ghép tử cung trên người tại Việt Nam. Đây là những trường hợp ghép tử cung thực nghiệm trên chó được thực hiện đầu tiên tại Việt Nam.</p>2024-09-26T00:00:00+00:00Copyright (c)