Mối liên quan giữa kết quả điều trị xạ trị lập thể định vị thân với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm có khối u ngoại vi

  • Phạm Văn Luận Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Đình Tiến Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Ngọc Hà Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bùi Quang Biểu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm, xạ trị lập thể định vị thân

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kết quả xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn sớm (T1-T2aN0M0) có khối u ngoại vi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, 23 bệnh nhân UTPKTBN ở ngoại vi giai đoạn I (T1-T2aN0M0) được điều trị SBRT, theo dõi và đánh giá từ tháng 01/2015 đến 01/2020. Chỉ tiêu của nghiên cứu là mối liên quan của tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS), thời gian sống thêm toàn bộ (OS) với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,1 tuổi, kích thước trung bình của khối u là 3,31cm. Tỷ lệ đáp ứng khách quan 91,3%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 95,7%. Trung vị PFS 26 tháng, trung vị OS 58 tháng. Giá trị trung bình của SUVmax trước điều trị là 7,77 giảm xuống 4,99 sau điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,000), sự thay đổi của CEA và Cyfra 21-1 không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bệnh nhân không hút thuốc, không sụt cân, thang điểm toàn trạng 0 - 1 điểm, bệnh nhân có u ≤ 3cm có trung vị PFS và OS cao hơn bệnh nhân hút thuốc, sụt cân, toàn trạng 2 điểm, bệnh nhân có u > 3cm (p>0,05). Không có sự khác biệt về trung vị PFS và OS giữa bệnh nhân từ chối phẫu thuật và không phẫu thuật được do bệnh đồng mắc nặng. Không thấy mối tương quan giữa thời gian hút thuốc, số bao - năm, liều SBRT, giá trị CEA, Cyfra 21-1, SUVmax trước và sau điều trị 3 tháng điều trị với thời gian sống thêm ở bệnh nhân điều trị SBRT. Kết luận: SBRT là phương pháp điều trị cho kết quả tốt. Giá trị SUVmax có mối liên quan đến đáp ứng điều trị nhưng không phải là yếu tố tiên lượng đối với thời gian sống thêm của bệnh nhân. Không có đặc điểm nào liên quan đến thời gian sống thêm của bệnh nhân SBRT.


Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm, xạ trị lập thể định vị thân.


 

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. NCCN Guideline Insights (2020) Non – Small Cell Lung Cancer, version 6.2020, feature updates to the NCCN Guidelines.
2. Jessica D, Mark F, Peter M et al (2012) American College of Chest Physicians and Society of Thoracic Surgeons Consensus Statement for evaluation and management for high-risk patients with stage I non-small cell lung cancer. Chest 142(6): 1620-1635.
3. Bryan JS, Megan ED, Erin BK et al (2017) Stereotactic Body Radiation Therapy for Early-stage non-small cell lung cancer: American Society for Clinical Oncology Endorsement of the American Society for Radiation Oncology Evidence-Based Guideline. J Clin Oncol 36: 710-719.
4. Ashwin S, Richard L, Jae K et al (2018) Stereotactic Body Radiation Therapy (SBRT) for early stage lung cancer in the elderly. Seminars in Oncology 45: 210-219.
5. Achilles JF, Ronald CMcG, Constaitin TY et al (2009) Stereotactic body radiation therapy for early-stage non-small-cell lung carcinoma: Four-year results of a prospective phase ii study. Int J Radiat Oncol Biol Phys 75(3): 677-682.
6. Hiroshi O, Tsutomu A, Hiroki S et al (2004) Stereotactic hypofractionated high-dose irradiation for stage I nonsmall cell lung carcinoma: Clinical outcomes in 245 subjects in a Japanese multiinstitutional study. Cancer 101(7): 1623-1631.
7. Robert T, Rebecca P, Jame G et al (2010) Stereotactic body radiation therapy for inoperable early stage lung cancer. JAMA 303(11): 1070-1076.
8. Nagata Y, Hiraoka M, Shibata T et al (2012) Stereotactic body radiation therapy For T1N0M0 Non-small cell lung cancer first report for Inoperable population of a phase II trial by Japan Clinical Oncology Group (JCOG 0403), Int J Radiat Oncol Biol Phys 84(Suppl): 46-46.
9. Umberto R, Andrea Riccardo F, Alessia G et al (2010) Stereotactic body radiation therapy for early stage non-small cell lung cancer: Results of a prospective trial. Lung Cancer 68(1): 72-77.
10. Pia B, Jan N, Morten H et al (2009) Outcome in a prospective phage II trial of medically Inoperable stage I non-small cell lung cancer patients treated with Stereotactic Body Radiation Therapy. J Clin Oncol 27: 3290-3296.
11. Atsuya T, Naoko S, Hirofumi F et al (2014) Maximim standardized uptake value on FDG-PET is a strong predictor of overall and disease-free survival for non-small cell lung cancer patients after stereotactic body radiationtherapy. J Thorac Oncol 9: 65-73.
12. Yuta S, Chisa H, Fumiya B et al (2012) Stereotactic body radiation therapy using a radiobiology-based regimen for stage i non-small cell lung cancer, a muticenter study. Cancer 15: 2078-2084.
13. Caitlin AS, Marian H, Abigail D et al (2018) Five-year long term outcomes of Stereotactic Body Radiation Therapy for operable versus medically inoperable stage I non-small cell lung cancer: analysis by operability, fractionation regimen, tumor size and tumor location. Clinical Lung Cancer 20(1): 63-71.
14. Qingren L, Xiaojiang S, Ning Z et al (2019) Outcomes of stereotactic body radiotherapy versus lobectomy for stage I non-small cell lung cancer: a propensity score matching analysis. BMC Pulmonary Medicine 19: 98.
15. Joe YC, Suresh S, Marinus AP et al (2015) Stereotactic ablative radiotherapy versus lobectomy for operable stage I non-small cell lung cancer: A pooled analysis of two randomised trials. Lancet Oncology 16(6): 630-637.